Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông tin đã biết:
- Tam giác ABC là tam giác vuông cân tại B, do đó AB = BC = a và AC = a√2.
- SA vuông góc với mặt phẳng đáy ABC, tức là SA ⊥ (ABC).
2. Tìm khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAB):
- Gọi H là chân đường vuông góc hạ từ C xuống mặt phẳng (SAB). Khoảng cách từ C đến (SAB) chính là đoạn thẳng CH.
3. Xác định vị trí của H:
- Vì SA ⊥ (ABC), nên SA ⊥ AB và SA ⊥ BC.
- Mặt khác, trong tam giác ABC, AB ⊥ BC (do ABC là tam giác vuông cân tại B).
- Do đó, BC ⊥ (SAB) (vì BC ⊥ AB và BC ⊥ SA).
4. Kết luận:
- Vì BC ⊥ (SAB), nên khoảng cách từ C đến (SAB) chính là độ dài đoạn thẳng BC.
- Vậy khoảng cách từ C đến (SAB) là a.
Do đó, đáp án đúng là B. a.
Đáp số: B. a.
Câu 9:
Để giải phương trình $3^{x-2} = 81$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện: Phương trình này không yêu cầu điều kiện xác định vì nó là phương trình mũ cơ bản.
2. Viết lại phương trình: Ta nhận thấy rằng $81$ có thể viết dưới dạng lũy thừa của $3$. Cụ thể:
\[
81 = 3^4
\]
Do đó, phương trình trở thành:
\[
3^{x-2} = 3^4
\]
3. So sánh các lũy thừa: Vì hai vế đều có cùng cơ số là $3$, ta có thể so sánh các指数即可得到:
\[
x - 2 = 4
\]
4. Giải phương trình:
\[
x - 2 = 4 \\
x = 4 + 2 \\
x = 6
\]
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = 6 \).
Đáp án đúng là: \( B.~x=6 \).
Câu 10:
Cấp số cộng $(u_n)$ có $u_2=5,~u_5=17$. Ta biết rằng trong một cấp số cộng, mỗi số hạng sau bằng số hạng trước cộng với công sai $d$.
Ta có:
\[ u_5 = u_2 + 3d \]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[ 17 = 5 + 3d \]
Giải phương trình này để tìm $d$:
\[ 17 - 5 = 3d \]
\[ 12 = 3d \]
\[ d = \frac{12}{3} \]
\[ d = 4 \]
Vậy công sai $d$ của cấp số cộng là 4.
Đáp án đúng là: D. 4.
Câu 11:
Trước tiên, ta nhận thấy rằng trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D', các vectơ $\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{B'C'}$, và $\overrightarrow{AA'}$ đều có độ dài bằng cạnh của lập phương, tức là 4.
Ta có:
- $\overrightarrow{AB}$ là vectơ chỉ từ A đến B, nằm trên mặt đáy ABCD.
- $\overrightarrow{B'C'}$ là vectơ chỉ từ B' đến C', nằm trên mặt trên A'B'C'D'.
- $\overrightarrow{AA'}$ là vectơ chỉ từ A đến A', là vectơ đứng thẳng lên từ đỉnh A.
Do đó, ta có thể viết:
\[ \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{B'C'} + \overrightarrow{AA'} \]
Vì $\overrightarrow{B'C'}$ song song và bằng $\overrightarrow{AD}$, ta có thể thay $\overrightarrow{B'C'}$ bằng $\overrightarrow{AD}$:
\[ \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} \]
Ta nhận thấy rằng $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'}$ chính là vectơ chỉ từ A đến D', tức là $\overrightarrow{AD'}$. Độ dài của $\overrightarrow{AD'}$ là đường chéo của hình lập phương.
Đường chéo của hình lập phương có công thức tính là:
\[ AD' = AB \sqrt{3} = 4 \sqrt{3} \]
Vậy:
\[ |\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{B'C'} + \overrightarrow{AA'}| = | \overrightarrow{AD'} | = 4 \sqrt{3} \]
Đáp án đúng là: $D.~4\sqrt3.$
Câu 12:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x) \) dựa vào đạo hàm \( f'(x) = x + 1 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định dấu của đạo hàm \( f'(x) \):
- Ta có \( f'(x) = x + 1 \).
- Để tìm khoảng nghịch biến, ta cần xác định các giá trị của \( x \) sao cho \( f'(x) < 0 \).
2. Giải bất phương trình \( f'(x) < 0 \):
- \( x + 1 < 0 \)
- \( x < -1 \)
3. Kết luận:
- Hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến trên khoảng \( (-\infty, -1) \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ C.~(-\infty, -1) \]