Câu 12.
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số $y = f(x)$, ta cần dựa vào đồ thị của hàm số $-f(x)$.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng nếu hàm số $-f(x)$ đồng biến trên một khoảng nào đó, thì hàm số $f(x)$ sẽ nghịch biến trên cùng khoảng đó. Điều này là do khi nhân một hàm số với dấu âm, tính chất đồng biến/nghịch biến của nó sẽ đảo ngược.
Ta quan sát đồ thị của hàm số $-f(x)$:
- Trên khoảng $(0; +\infty)$, đồ thị của $-f(x)$ đang tăng dần, tức là đồng biến.
Do đó, hàm số $f(x)$ sẽ nghịch biến trên khoảng $(0; +\infty)$.
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~(0;+\infty). \]
Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phần của câu hỏi theo thứ tự.
a) $\cos \alpha < 0$
- Điều kiện $\frac{s^2 \cdot \alpha - \frac{\pi}{2}}{\alpha} < \alpha < \pi$ cho thấy $\alpha$ nằm trong khoảng $(\frac{\pi}{2}, \pi)$.
- Trong khoảng này, $\cos \alpha$ luôn nhỏ hơn 0 vì $\cos \alpha$ âm ở nửa trên của vòng tròn đơn vị.
Do đó, $\cos \alpha < 0$ là đúng.
b) $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$
- Ta biết rằng $\cos \alpha$ phải nhỏ hơn 0 trong khoảng $(\frac{\pi}{2}, \pi)$.
- Kiểm tra giá trị $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$:
\[
\left( \frac{-\sqrt{5}}{3} \right)^2 = \frac{5}{9}
\]
Điều này có nghĩa là $\cos^2 \alpha + \sin^2 \alpha = 1$, do đó:
\[
\sin^2 \alpha = 1 - \frac{5}{9} = \frac{4}{9}
\]
Suy ra:
\[
\sin \alpha = \pm \frac{2}{3}
\]
Vì $\alpha$ nằm trong khoảng $(\frac{\pi}{2}, \pi)$, $\sin \alpha$ phải dương, nên:
\[
\sin \alpha = \frac{2}{3}
\]
Do đó, $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$ là đúng.
c) $\sin \left( \frac{5\pi}{2} - \alpha \right) = \frac{\sqrt{5}}{3}$
- Ta biết rằng $\sin \left( \frac{5\pi}{2} - \alpha \right) = \sin \left( 2\pi + \frac{\pi}{2} - \alpha \right) = \sin \left( \frac{\pi}{2} - \alpha \right)$.
- Theo công thức biến đổi góc phụ, ta có:
\[
\sin \left( \frac{\pi}{2} - \alpha \right) = \cos \alpha
\]
- Từ phần b), ta đã biết $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$.
Do đó, $\sin \left( \frac{5\pi}{2} - \alpha \right) = \frac{\sqrt{5}}{3}$ là sai.
d) Giá trị của biểu thức $P = \frac{\sqrt{5} \tan \alpha}{1 + \tan^2 \alpha}$ là $\frac{10}{9}$
- Ta biết rằng $\tan \alpha = \frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}$.
- Từ phần b), ta có $\sin \alpha = \frac{2}{3}$ và $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$, suy ra:
\[
\tan \alpha = \frac{\frac{2}{3}}{\frac{-\sqrt{5}}{3}} = \frac{2}{-\sqrt{5}} = -\frac{2}{\sqrt{5}}
\]
- Thay vào biểu thức $P$:
\[
P = \frac{\sqrt{5} \left( -\frac{2}{\sqrt{5}} \right)}{1 + \left( -\frac{2}{\sqrt{5}} \right)^2} = \frac{-2}{1 + \frac{4}{5}} = \frac{-2}{\frac{9}{5}} = \frac{-2 \times 5}{9} = \frac{-10}{9}
\]
Do đó, giá trị của biểu thức $P$ là $\frac{-10}{9}$, không phải $\frac{10}{9}$.
Kết luận:
- Đáp án đúng là: a) $\cos \alpha < 0$ và b) $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$.
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính xác suất của các sự kiện liên quan.
2. Xác định các xác suất cần thiết để giải quyết câu hỏi.
Bước 1: Tính xác suất của các sự kiện liên quan
- Số bệnh nhân bị bỏng do nhiệt: 35 bệnh nhân.
- Số bệnh nhân bị bỏng do hóa chất: 15 bệnh nhân.
- Tổng số bệnh nhân: 50 bệnh nhân.
Xác suất của các sự kiện:
- \( P(A) = \frac{35}{50} = 0,7 \)
- \( P(B) = \frac{15}{50} = 0,3 \)
Trong số 35 bệnh nhân bị bỏng do nhiệt, có 30% bệnh nhân bị biến chứng:
- Số bệnh nhân bị bỏng do nhiệt và bị biến chứng: \( 35 \times 0,3 = 10,5 \approx 11 \) bệnh nhân.
Trong số 15 bệnh nhân bị bỏng do hóa chất, có 50% bệnh nhân bị biến chứng:
- Số bệnh nhân bị bỏng do hóa chất và bị biến chứng: \( 15 \times 0,5 = 7,5 \approx 8 \) bệnh nhân.
Tổng số bệnh nhân bị biến chứng:
- \( 11 + 8 = 19 \) bệnh nhân.
Xác suất của các sự kiện liên quan đến biến chứng:
- \( P(C) = \frac{19}{50} = 0,38 \)
- \( P(C \cap A) = \frac{11}{50} = 0,22 \)
- \( P(C \cap B) = \frac{8}{50} = 0,16 \)
Bước 2: Xác định các xác suất cần thiết để giải quyết câu hỏi
a) \( P(B) = 0,3 \)
b) \( P(C \setminus A) = P(C \cap B) = 0,16 \)
c) \( P(C) = 0,38 \)
d) Trong số bệnh nhân bị biến chứng có 25% bệnh nhân bị bỏng do nhiệt:
- Số bệnh nhân bị biến chứng: 19 bệnh nhân.
- Số bệnh nhân bị biến chứng và bị bỏng do nhiệt: 11 bệnh nhân.
- Phần trăm bệnh nhân bị biến chứng và bị bỏng do nhiệt: \( \frac{11}{19} \times 100 \approx 57,89\% \)
Đáp số:
a) \( P(B) = 0,3 \)
b) \( P(C \setminus A) = 0,16 \)
c) \( P(C) = 0,38 \)
d) Trong số bệnh nhân bị biến chứng có khoảng 57,89% bệnh nhân bị bỏng do nhiệt.
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định phương trình mặt phẳng $(\alpha)$
Mặt phẳng $(\alpha)$ đi qua ba điểm $M(5;0;0)$, $N(0;-5;0)$, $P(0;0;\frac{1}{2})$. Ta có thể viết phương trình mặt phẳng dưới dạng:
\[ ax + by + cz = d \]
Thay tọa độ của ba điểm vào phương trình mặt phẳng:
- Thay $M(5;0;0)$: $5a = d$
- Thay $N(0;-5;0)$: $-5b = d$
- Thay $P(0;0;\frac{1}{2})$: $\frac{1}{2}c = d$
Từ đó ta có:
\[ d = 5a = -5b = \frac{1}{2}c \]
Chọn $d = 5$, ta có:
\[ a = 1, \quad b = -1, \quad c = 10 \]
Vậy phương trình mặt phẳng $(\alpha)$ là:
\[ x - y + 10z = 5 \]
Bước 2: Xác định phương trình đường thẳng AB
Đường thẳng AB đi qua hai điểm $A(\frac{7}{2}; -2; 0)$ và $B(\frac{7}{2}; \frac{11}{2}; 0)$. Phương trình tham số của đường thẳng AB là:
\[ x = \frac{7}{2} \]
\[ y = -2 + \frac{15}{2}t \]
\[ z = 0 \]
Bước 3: Tìm giao điểm của đường thẳng AB với mặt phẳng $(\alpha)$
Thay phương trình đường thẳng AB vào phương trình mặt phẳng $(\alpha)$:
\[ \frac{7}{2} - (-2 + \frac{15}{2}t) + 10 \cdot 0 = 5 \]
\[ \frac{7}{2} + 2 - \frac{15}{2}t = 5 \]
\[ \frac{11}{2} - \frac{15}{2}t = 5 \]
\[ \frac{11}{2} - 5 = \frac{15}{2}t \]
\[ \frac{1}{2} = \frac{15}{2}t \]
\[ t = \frac{1}{15} \]
Thay $t = \frac{1}{15}$ vào phương trình đường thẳng AB:
\[ x = \frac{7}{2} \]
\[ y = -2 + \frac{15}{2} \cdot \frac{1}{15} = -2 + \frac{1}{2} = -\frac{3}{2} \]
\[ z = 0 \]
Vậy tọa độ của điểm C là:
\[ C\left(\frac{7}{2}, -\frac{3}{2}, 0\right) \]
Bước 4: Kiểm tra điều kiện an toàn bay
Theo quy định, người phi công phải nhìn thấy điểm D của đường băng ở độ cao tối thiểu là 120m. Ta cần kiểm tra nếu điểm C nằm trong khoảng an toàn này.
Do điểm C có tọa độ $z = 0$, tức là nằm trên mặt đất, nên không thỏa mãn điều kiện an toàn bay.
Kết luận
Tọa độ của điểm C là:
\[ C\left(\frac{7}{2}, -\frac{3}{2}, 0\right) \]
Tuy nhiên, điểm C không thỏa mãn điều kiện an toàn bay vì nó nằm trên mặt đất.