đáp án các câu hỏi

$C.~\overrightarrow{AO}=\frac14$ $D.~\overrightarrow{AO}=\frac23(\overrightarrow{AB}+\
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_JXS9NkfaoYed5x5a1J8aufZwTrC2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

16/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 12. Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số $y = f(x)$, ta cần dựa vào đồ thị của hàm số $-f(x)$. Trước tiên, ta nhận thấy rằng nếu hàm số $-f(x)$ đồng biến trên một khoảng nào đó, thì hàm số $f(x)$ sẽ nghịch biến trên cùng khoảng đó. Điều này là do khi nhân một hàm số với dấu âm, tính chất đồng biến/nghịch biến của nó sẽ đảo ngược. Ta quan sát đồ thị của hàm số $-f(x)$: - Trên khoảng $(0; +\infty)$, đồ thị của $-f(x)$ đang tăng dần, tức là đồng biến. Do đó, hàm số $f(x)$ sẽ nghịch biến trên khoảng $(0; +\infty)$. Vậy đáp án đúng là: \[ D.~(0;+\infty). \] Câu 1: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phần của câu hỏi theo thứ tự. a) $\cos \alpha < 0$ - Điều kiện $\frac{s^2 \cdot \alpha - \frac{\pi}{2}}{\alpha} < \alpha < \pi$ cho thấy $\alpha$ nằm trong khoảng $(\frac{\pi}{2}, \pi)$. - Trong khoảng này, $\cos \alpha$ luôn nhỏ hơn 0 vì $\cos \alpha$ âm ở nửa trên của vòng tròn đơn vị. Do đó, $\cos \alpha < 0$ là đúng. b) $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$ - Ta biết rằng $\cos \alpha$ phải nhỏ hơn 0 trong khoảng $(\frac{\pi}{2}, \pi)$. - Kiểm tra giá trị $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$: \[ \left( \frac{-\sqrt{5}}{3} \right)^2 = \frac{5}{9} \] Điều này có nghĩa là $\cos^2 \alpha + \sin^2 \alpha = 1$, do đó: \[ \sin^2 \alpha = 1 - \frac{5}{9} = \frac{4}{9} \] Suy ra: \[ \sin \alpha = \pm \frac{2}{3} \] Vì $\alpha$ nằm trong khoảng $(\frac{\pi}{2}, \pi)$, $\sin \alpha$ phải dương, nên: \[ \sin \alpha = \frac{2}{3} \] Do đó, $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$ là đúng. c) $\sin \left( \frac{5\pi}{2} - \alpha \right) = \frac{\sqrt{5}}{3}$ - Ta biết rằng $\sin \left( \frac{5\pi}{2} - \alpha \right) = \sin \left( 2\pi + \frac{\pi}{2} - \alpha \right) = \sin \left( \frac{\pi}{2} - \alpha \right)$. - Theo công thức biến đổi góc phụ, ta có: \[ \sin \left( \frac{\pi}{2} - \alpha \right) = \cos \alpha \] - Từ phần b), ta đã biết $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$. Do đó, $\sin \left( \frac{5\pi}{2} - \alpha \right) = \frac{\sqrt{5}}{3}$ là sai. d) Giá trị của biểu thức $P = \frac{\sqrt{5} \tan \alpha}{1 + \tan^2 \alpha}$ là $\frac{10}{9}$ - Ta biết rằng $\tan \alpha = \frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}$. - Từ phần b), ta có $\sin \alpha = \frac{2}{3}$ và $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$, suy ra: \[ \tan \alpha = \frac{\frac{2}{3}}{\frac{-\sqrt{5}}{3}} = \frac{2}{-\sqrt{5}} = -\frac{2}{\sqrt{5}} \] - Thay vào biểu thức $P$: \[ P = \frac{\sqrt{5} \left( -\frac{2}{\sqrt{5}} \right)}{1 + \left( -\frac{2}{\sqrt{5}} \right)^2} = \frac{-2}{1 + \frac{4}{5}} = \frac{-2}{\frac{9}{5}} = \frac{-2 \times 5}{9} = \frac{-10}{9} \] Do đó, giá trị của biểu thức $P$ là $\frac{-10}{9}$, không phải $\frac{10}{9}$. Kết luận: - Đáp án đúng là: a) $\cos \alpha < 0$ và b) $\cos \alpha = \frac{-\sqrt{5}}{3}$. Câu 3. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính xác suất của các sự kiện liên quan. 2. Xác định các xác suất cần thiết để giải quyết câu hỏi. Bước 1: Tính xác suất của các sự kiện liên quan - Số bệnh nhân bị bỏng do nhiệt: 35 bệnh nhân. - Số bệnh nhân bị bỏng do hóa chất: 15 bệnh nhân. - Tổng số bệnh nhân: 50 bệnh nhân. Xác suất của các sự kiện: - \( P(A) = \frac{35}{50} = 0,7 \) - \( P(B) = \frac{15}{50} = 0,3 \) Trong số 35 bệnh nhân bị bỏng do nhiệt, có 30% bệnh nhân bị biến chứng: - Số bệnh nhân bị bỏng do nhiệt và bị biến chứng: \( 35 \times 0,3 = 10,5 \approx 11 \) bệnh nhân. Trong số 15 bệnh nhân bị bỏng do hóa chất, có 50% bệnh nhân bị biến chứng: - Số bệnh nhân bị bỏng do hóa chất và bị biến chứng: \( 15 \times 0,5 = 7,5 \approx 8 \) bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân bị biến chứng: - \( 11 + 8 = 19 \) bệnh nhân. Xác suất của các sự kiện liên quan đến biến chứng: - \( P(C) = \frac{19}{50} = 0,38 \) - \( P(C \cap A) = \frac{11}{50} = 0,22 \) - \( P(C \cap B) = \frac{8}{50} = 0,16 \) Bước 2: Xác định các xác suất cần thiết để giải quyết câu hỏi a) \( P(B) = 0,3 \) b) \( P(C \setminus A) = P(C \cap B) = 0,16 \) c) \( P(C) = 0,38 \) d) Trong số bệnh nhân bị biến chứng có 25% bệnh nhân bị bỏng do nhiệt: - Số bệnh nhân bị biến chứng: 19 bệnh nhân. - Số bệnh nhân bị biến chứng và bị bỏng do nhiệt: 11 bệnh nhân. - Phần trăm bệnh nhân bị biến chứng và bị bỏng do nhiệt: \( \frac{11}{19} \times 100 \approx 57,89\% \) Đáp số: a) \( P(B) = 0,3 \) b) \( P(C \setminus A) = 0,16 \) c) \( P(C) = 0,38 \) d) Trong số bệnh nhân bị biến chứng có khoảng 57,89% bệnh nhân bị bỏng do nhiệt. Câu 4. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định phương trình mặt phẳng $(\alpha)$ Mặt phẳng $(\alpha)$ đi qua ba điểm $M(5;0;0)$, $N(0;-5;0)$, $P(0;0;\frac{1}{2})$. Ta có thể viết phương trình mặt phẳng dưới dạng: \[ ax + by + cz = d \] Thay tọa độ của ba điểm vào phương trình mặt phẳng: - Thay $M(5;0;0)$: $5a = d$ - Thay $N(0;-5;0)$: $-5b = d$ - Thay $P(0;0;\frac{1}{2})$: $\frac{1}{2}c = d$ Từ đó ta có: \[ d = 5a = -5b = \frac{1}{2}c \] Chọn $d = 5$, ta có: \[ a = 1, \quad b = -1, \quad c = 10 \] Vậy phương trình mặt phẳng $(\alpha)$ là: \[ x - y + 10z = 5 \] Bước 2: Xác định phương trình đường thẳng AB Đường thẳng AB đi qua hai điểm $A(\frac{7}{2}; -2; 0)$ và $B(\frac{7}{2}; \frac{11}{2}; 0)$. Phương trình tham số của đường thẳng AB là: \[ x = \frac{7}{2} \] \[ y = -2 + \frac{15}{2}t \] \[ z = 0 \] Bước 3: Tìm giao điểm của đường thẳng AB với mặt phẳng $(\alpha)$ Thay phương trình đường thẳng AB vào phương trình mặt phẳng $(\alpha)$: \[ \frac{7}{2} - (-2 + \frac{15}{2}t) + 10 \cdot 0 = 5 \] \[ \frac{7}{2} + 2 - \frac{15}{2}t = 5 \] \[ \frac{11}{2} - \frac{15}{2}t = 5 \] \[ \frac{11}{2} - 5 = \frac{15}{2}t \] \[ \frac{1}{2} = \frac{15}{2}t \] \[ t = \frac{1}{15} \] Thay $t = \frac{1}{15}$ vào phương trình đường thẳng AB: \[ x = \frac{7}{2} \] \[ y = -2 + \frac{15}{2} \cdot \frac{1}{15} = -2 + \frac{1}{2} = -\frac{3}{2} \] \[ z = 0 \] Vậy tọa độ của điểm C là: \[ C\left(\frac{7}{2}, -\frac{3}{2}, 0\right) \] Bước 4: Kiểm tra điều kiện an toàn bay Theo quy định, người phi công phải nhìn thấy điểm D của đường băng ở độ cao tối thiểu là 120m. Ta cần kiểm tra nếu điểm C nằm trong khoảng an toàn này. Do điểm C có tọa độ $z = 0$, tức là nằm trên mặt đất, nên không thỏa mãn điều kiện an toàn bay. Kết luận Tọa độ của điểm C là: \[ C\left(\frac{7}{2}, -\frac{3}{2}, 0\right) \] Tuy nhiên, điểm C không thỏa mãn điều kiện an toàn bay vì nó nằm trên mặt đất.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved