Giúp mình vs

(kết qua làm trơi uến nang phản chục). Câu 2. Cho hình chóp S.ABCD
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Lục.T Phượng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

17/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Để tính khoảng cách từ điểm D đến mặt phẳng (SAC), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích tam giác SAC: - Ta biết rằng \( SC = \sqrt{5} \). - Mặt phẳng (SAB) và (SBC) cùng vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Do đó, \( SA \perp AB \) và \( SB \perp BC \). 2. Tính diện tích tam giác ABC: - Diện tích tam giác ABC là: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times BC = \frac{1}{2} \times 1 \times 1 = \frac{1}{2} \] 3. Tính diện tích tam giác SAC: - Diện tích tam giác SAC là: \[ S_{SAC} = \frac{1}{2} \times SA \times AC \] - Biết rằng \( AC = \sqrt{2} \) (vì ABCD là hình vuông cạnh 1). - Ta cần tìm \( SA \): \[ SA^2 + AB^2 = SB^2 \quad \text{(vì } SA \perp AB) \] \[ SA^2 + 1 = SB^2 \] - Biết rằng \( SB^2 + BC^2 = SC^2 \): \[ SB^2 + 1 = 5 \quad \Rightarrow \quad SB^2 = 4 \quad \Rightarrow \quad SB = 2 \] - Thay vào: \[ SA^2 + 1 = 4 \quad \Rightarrow \quad SA^2 = 3 \quad \Rightarrow \quad SA = \sqrt{3} \] - Vậy diện tích tam giác SAC là: \[ S_{SAC} = \frac{1}{2} \times \sqrt{3} \times \sqrt{2} = \frac{\sqrt{6}}{2} \] 4. Tính thể tích khối chóp SABCD: - Thể tích khối chóp SABCD là: \[ V_{SABCD} = \frac{1}{3} \times S_{ABCD} \times SA = \frac{1}{3} \times 1 \times \sqrt{3} = \frac{\sqrt{3}}{3} \] 5. Tính thể tích khối chóp SACD: - Thể tích khối chóp SACD là: \[ V_{SACD} = \frac{1}{3} \times S_{SAC} \times d \] - Biết rằng \( V_{SABCD} = V_{SACD} \): \[ \frac{\sqrt{3}}{3} = \frac{1}{3} \times \frac{\sqrt{6}}{2} \times d \] - Giải phương trình: \[ \frac{\sqrt{3}}{3} = \frac{\sqrt{6}}{6} \times d \quad \Rightarrow \quad d = \frac{\sqrt{3}}{3} \times \frac{6}{\sqrt{6}} = \frac{2\sqrt{3}}{\sqrt{6}} = \sqrt{2} \] 6. Kết luận: - Khoảng cách từ D đến mặt phẳng (SAC) là: \[ d = \sqrt{2} \approx 1.41 \] Đáp số: Khoảng cách từ D đến mặt phẳng (SAC) là 1.41. Câu 3. Giả sử giá bán mỗi chiếc khăn tăng thêm $x$ nghìn đồng ($x \geq 0$). Số khăn bán được mỗi tháng sẽ giảm đi $100x$ chiếc. Do đó, số khăn bán được mỗi tháng là $3000 - 100x$ chiếc. Giá bán mỗi chiếc khăn sau khi tăng là $30 + x$ nghìn đồng. Lợi nhuận thu được từ việc bán mỗi chiếc khăn là $(30 + x - 18)$ nghìn đồng = $(12 + x)$ nghìn đồng. Lợi nhuận tổng cộng mỗi tháng là: \[ N(x) = (3000 - 100x)(12 + x) \] Phát triển biểu thức: \[ N(x) = 3000 \cdot 12 + 3000 \cdot x - 100x \cdot 12 - 100x^2 \] \[ N(x) = 36000 + 3000x - 1200x - 100x^2 \] \[ N(x) = 36000 + 1800x - 100x^2 \] Để tìm giá trị của $x$ sao cho lợi nhuận lớn nhất, ta tính đạo hàm của $N(x)$ và tìm điểm cực đại: \[ N'(x) = 1800 - 200x \] Đặt $N'(x) = 0$: \[ 1800 - 200x = 0 \] \[ 200x = 1800 \] \[ x = 9 \] Kiểm tra dấu của $N''(x)$: \[ N''(x) = -200 \] Vì $N''(x) < 0$, nên $x = 9$ là điểm cực đại của $N(x)$. Vậy giá bán mỗi chiếc khăn để đạt lợi nhuận lớn nhất là: \[ 30 + 9 = 39 \text{ nghìn đồng} \] Đáp số: Giá bán mỗi chiếc khăn để đạt lợi nhuận lớn nhất là 39 nghìn đồng. Câu 4. Để tìm cách nối dây tối ưu nhất, ta cần tính tổng chiều dài dây điện sử dụng cho từng trường hợp nối khác nhau và chọn trường hợp có tổng chiều dài nhỏ nhất. Có thể có các cách nối như sau: 1. Nối trực tiếp từ N đến A, từ A đến B, từ B đến C. 2. Nối trực tiếp từ N đến A, từ A đến C, từ C đến B. 3. Nối trực tiếp từ N đến B, từ B đến A, từ A đến C. 4. Nối trực tiếp từ N đến B, từ B đến C, từ C đến A. 5. Nối trực tiếp từ N đến C, từ C đến A, từ A đến B. 6. Nối trực tiếp từ N đến C, từ C đến B, từ B đến A. Ta sẽ tính tổng chiều dài dây điện cho từng trường hợp: 1. Nối từ N đến A, từ A đến B, từ B đến C: - Chiều dài từ N đến A: 10 m - Chiều dài từ A đến B: 15 m - Chiều dài từ B đến C: 20 m Tổng chiều dài: 10 + 15 + 20 = 45 m 2. Nối từ N đến A, từ A đến C, từ C đến B: - Chiều dài từ N đến A: 10 m - Chiều dài từ A đến C: 25 m - Chiều dài từ C đến B: 10 m Tổng chiều dài: 10 + 25 + 10 = 45 m 3. Nối từ N đến B, từ B đến A, từ A đến C: - Chiều dài từ N đến B: 20 m - Chiều dài từ B đến A: 15 m - Chiều dài từ A đến C: 25 m Tổng chiều dài: 20 + 15 + 25 = 60 m 4. Nối từ N đến B, từ B đến C, từ C đến A: - Chiều dài từ N đến B: 20 m - Chiều dài từ B đến C: 20 m - Chiều dài từ C đến A: 25 m Tổng chiều dài: 20 + 20 + 25 = 65 m 5. Nối từ N đến C, từ C đến A, từ A đến B: - Chiều dài từ N đến C: 30 m - Chiều dài từ C đến A: 25 m - Chiều dài từ A đến B: 15 m Tổng chiều dài: 30 + 25 + 15 = 70 m 6. Nối từ N đến C, từ C đến B, từ B đến A: - Chiều dài từ N đến C: 30 m - Chiều dài từ C đến B: 20 m - Chiều dài từ B đến A: 15 m Tổng chiều dài: 30 + 20 + 15 = 65 m So sánh các tổng chiều dài trên, ta thấy trường hợp nối từ N đến A, từ A đến B, từ B đến C và trường hợp nối từ N đến A, từ A đến C, từ C đến B có tổng chiều dài nhỏ nhất là 45 m. Vậy cách nối dây tối ưu nhất là nối từ N đến A, từ A đến B, từ B đến C hoặc nối từ N đến A, từ A đến C, từ C đến B. Chiều dài dây điện cần dùng để nối là 45 m. Câu 5. Để tính xác suất trong hai viên bi lấy ra có bi trắng, ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính xác suất lấy ra mỗi loại bi từ hộp 1: - Xác suất lấy ra 1 viên bi trắng từ hộp 1: \[ P(\text{bi trắng từ hộp 1}) = \frac{8}{11} \] - Xác suất lấy ra 1 viên bi đen từ hộp 1: \[ P(\text{bi đen từ hộp 1}) = \frac{3}{11} \] 2. Xác định tình huống sau khi chuyển bi từ hộp 1 sang hộp 2: - Nếu lấy ra 1 viên bi trắng từ hộp 1, hộp 2 sẽ có 11 bi trắng và 4 bi đen. - Nếu lấy ra 1 viên bi đen từ hộp 1, hộp 2 sẽ có 10 bi trắng và 5 bi đen. 3. Tính xác suất lấy ra 2 viên bi từ hộp 2 trong mỗi tình huống: - Tình huống 1: Hộp 2 có 11 bi trắng và 4 bi đen. - Tổng số cách chọn 2 viên bi từ hộp 2: \[ C_{15}^2 = \frac{15 \times 14}{2 \times 1} = 105 \] - Số cách chọn 2 viên bi trắng: \[ C_{11}^2 = \frac{11 \times 10}{2 \times 1} = 55 \] - Số cách chọn 1 viên bi trắng và 1 viên bi đen: \[ C_{11}^1 \times C_{4}^1 = 11 \times 4 = 44 \] - Xác suất lấy ra 2 viên bi đều trắng: \[ P(\text{2 bi trắng}) = \frac{55}{105} = \frac{11}{21} \] - Xác suất lấy ra 1 viên bi trắng và 1 viên bi đen: \[ P(\text{1 trắng, 1 đen}) = \frac{44}{105} \] - Xác suất lấy ra ít nhất 1 viên bi trắng: \[ P(\text{ít nhất 1 trắng}) = 1 - P(\text{2 bi đen}) = 1 - \frac{C_4^2}{C_{15}^2} = 1 - \frac{6}{105} = 1 - \frac{2}{35} = \frac{33}{35} \] - Tình huống 2: Hộp 2 có 10 bi trắng và 5 bi đen. - Tổng số cách chọn 2 viên bi từ hộp 2: \[ C_{15}^2 = 105 \] - Số cách chọn 2 viên bi trắng: \[ C_{10}^2 = \frac{10 \times 9}{2 \times 1} = 45 \] - Số cách chọn 1 viên bi trắng và 1 viên bi đen: \[ C_{10}^1 \times C_{5}^1 = 10 \times 5 = 50 \] - Xác suất lấy ra 2 viên bi đều trắng: \[ P(\text{2 bi trắng}) = \frac{45}{105} = \frac{9}{21} = \frac{3}{7} \] - Xác suất lấy ra 1 viên bi trắng và 1 viên bi đen: \[ P(\text{1 trắng, 1 đen}) = \frac{50}{105} = \frac{10}{21} \] - Xác suất lấy ra ít nhất 1 viên bi trắng: \[ P(\text{ít nhất 1 trắng}) = 1 - P(\text{2 bi đen}) = 1 - \frac{C_5^2}{C_{15}^2} = 1 - \frac{10}{105} = 1 - \frac{2}{21} = \frac{19}{21} \] 4. Tính tổng xác suất lấy ra ít nhất 1 viên bi trắng từ hộp 2: - Xác suất lấy ra ít nhất 1 viên bi trắng khi lấy ra 1 viên bi trắng từ hộp 1: \[ P(\text{ít nhất 1 trắng | 1 trắng từ hộp 1}) = \frac{33}{35} \] - Xác suất lấy ra ít nhất 1 viên bi trắng khi lấy ra 1 viên bi đen từ hộp 1: \[ P(\text{ít nhất 1 trắng | 1 đen từ hộp 1}) = \frac{19}{21} \] - Tổng xác suất lấy ra ít nhất 1 viên bi trắng: \[ P(\text{ít nhất 1 trắng}) = P(\text{bi trắng từ hộp 1}) \times P(\text{ít nhất 1 trắng | 1 trắng từ hộp 1}) + P(\text{bi đen từ hộp 1}) \times P(\text{ít nhất 1 trắng | 1 đen từ hộp 1}) \] \[ P(\text{ít nhất 1 trắng}) = \left( \frac{8}{11} \times \frac{33}{35} \right) + \left( \frac{3}{11} \times \frac{19}{21} \right) \] \[ P(\text{ít nhất 1 trắng}) = \frac{264}{385} + \frac{57}{231} = \frac{264}{385} + \frac{95}{385} = \frac{359}{385} \approx 0.93 \] Vậy xác suất trong hai viên bi lấy ra có bi trắng là khoảng 0.93 hoặc 93%. Câu 6. Để tính diện tích của logo, ta cần xác định phương trình của hai parabol $y = f(x)$ và $y = g(x)$ và sau đó tính diện tích giữa chúng. Bước 1: Xác định phương trình của hai parabol Từ hình vẽ, ta thấy: - Parabol $y = f(x)$ đi qua điểm $(0, 0)$ và $(2, 4)$. - Parabol $y = g(x)$ đi qua điểm $(0, 0)$ và $(2, -4)$. Ta giả sử phương trình của hai parabol có dạng: \[ y = ax^2 \] \[ y = bx^2 \] Thay tọa độ điểm $(2, 4)$ vào phương trình của $y = f(x)$: \[ 4 = a(2)^2 \] \[ 4 = 4a \] \[ a = 1 \] Do đó, phương trình của $y = f(x)$ là: \[ y = x^2 \] Thay tọa độ điểm $(2, -4)$ vào phương trình của $y = g(x)$: \[ -4 = b(2)^2 \] \[ -4 = 4b \] \[ b = -1 \] Do đó, phương trình của $y = g(x)$ là: \[ y = -x^2 \] Bước 2: Tính diện tích giữa hai parabol Diện tích giữa hai parabol từ $x = 0$ đến $x = 2$ được tính bằng tích phân: \[ A = \int_{0}^{2} [f(x) - g(x)] \, dx \] Thay phương trình của $f(x)$ và $g(x)$ vào: \[ A = \int_{0}^{2} [x^2 - (-x^2)] \, dx \] \[ A = \int_{0}^{2} [x^2 + x^2] \, dx \] \[ A = \int_{0}^{2} 2x^2 \, dx \] Tính tích phân: \[ A = 2 \int_{0}^{2} x^2 \, dx \] \[ A = 2 \left[ \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{2} \] \[ A = 2 \left( \frac{2^3}{3} - \frac{0^3}{3} \right) \] \[ A = 2 \left( \frac{8}{3} \right) \] \[ A = \frac{16}{3} \] Làm tròn kết quả đến hàng phần mười: \[ A \approx 5.3 \] Vậy diện tích của logo là khoảng 5.3 decimét vuông.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved