Phòng Giáo dục và Đào tạo ..... Trường Tiểu học ..... Đề thi Giữa kì 2 Toán lớp 5 (Bộ sách: Chân trời sáng tạo) Thời gian làm bài: .... phút I. Phần trắc nghiệm. (3 điểm) Khoanh tròn và chữ cái đ...

ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ho Do Do
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

21/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để viết đúng số đo "Ba mươi bảy phẩy không năm đề-xi-mét khối", chúng ta cần hiểu rõ cách viết số thập phân trong đơn vị đo lường. - "Ba mươi bảy" là phần nguyên, tức là 37. - "phẩy không năm" là phần thập phân, tức là 0,05. Kết hợp lại, chúng ta có số đo là 37,05. Vì đơn vị là đề-xi-mét khối (dm³), nên số đo đúng là 37,05 dm³. Do đó, đáp án đúng là: C. 37,05 dm³ Câu 2: Để tìm 1,2% của 15 000 000 đồng, ta làm như sau: Bước 1: Tìm 1% của 15 000 000 đồng. Bước 2: Tìm 1,2% của 15 000 000 đồng. Vậy 1,2% của 15 000 000 đồng là 180 000 đồng. Đáp án đúng là: B. 180 000 đồng. Câu 3: Để xác định năm 1856 thuộc thế kỷ nào, chúng ta cần hiểu rằng mỗi thế kỷ bao gồm 100 năm. Thế kỷ 1 bắt đầu từ năm 1 đến năm 100, thế kỷ 2 từ năm 101 đến năm 200, và cứ tiếp tục như vậy. - Thế kỷ 1: 1 - 100 - Thế kỷ 2: 101 - 200 - Thế kỷ 3: 201 - 300 - ... - Thế kỷ 18: 1701 - 1800 - Thế kỷ 19: 1801 - 1900 Như vậy, năm 1856 nằm trong khoảng từ năm 1801 đến năm 1900, tức là thuộc thế kỷ 19. Do đó, năm 1856 thuộc thế kỷ XIX. Đáp án đúng là: B. XIX Câu 4: Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Với các kích thước đã cho: - Chiều dài: 5,2 cm - Chiều rộng: 4,1 cm - Chiều cao: 3,3 cm Thay các giá trị này vào công thức, ta có: Bây giờ, ta thực hiện từng bước tính toán: 1. Tính : 2. Tiếp theo, tính : Vậy, thể tích của hình hộp chữ nhật là . Do đó, đáp án đúng là: A. 70,356 cm³ Câu 5: Để tìm thời gian thư viện mở cửa, ta cần tính khoảng thời gian từ lúc mở cửa đến lúc đóng cửa. 1. Thư viện mở cửa lúc 7 giờ 15 phút. 2. Thư viện đóng cửa lúc 18 giờ 45 phút. Bây giờ, ta sẽ tính khoảng thời gian từ 7 giờ 15 phút đến 18 giờ 45 phút. - Từ 7 giờ 15 phút đến 8 giờ 15 phút là 1 giờ. - Từ 8 giờ 15 phút đến 18 giờ 15 phút là 10 giờ. - Từ 18 giờ 15 phút đến 18 giờ 45 phút là 30 phút. Cộng tất cả lại, ta có: - 1 giờ + 10 giờ + 30 phút = 11 giờ 30 phút. Vậy, thư viện mở cửa trong thời gian là 11 giờ 30 phút. Đáp án đúng là: A. 11 giờ 30 phút. Câu 6: Để tìm thể tích phần còn lại của chiếc bánh kem, ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tính thể tích của chiếc bánh kem ban đầu: Chiếc bánh kem có dạng hình lập phương với cạnh 30 cm. Thể tích của hình lập phương được tính bằng công thức: Trong đó là độ dài cạnh của hình lập phương. Thay số vào công thức: 2. Tính thể tích của miếng bánh bị cắt đi: Miếng bánh bị cắt có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 7 cm, chiều rộng 4 cm và chiều cao 6 cm. Thể tích của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức: Thay số vào công thức: 3. Tính thể tích phần còn lại của chiếc bánh kem: Thể tích phần còn lại của chiếc bánh kem được tính bằng cách lấy thể tích ban đầu trừ đi thể tích của miếng bánh bị cắt: Vậy, thể tích phần còn lại của chiếc bánh kem là . Đáp án đúng là C. 26 832 cm3. Bài 1: Để giải các bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phép tính một cách chi tiết. a) 4 giờ 52 phút + 2 giờ 38 phút Bước 1: Cộng số phút - 52 phút + 38 phút = 90 phút Bước 2: Đổi 90 phút thành giờ và phút - 90 phút = 1 giờ 30 phút Bước 3: Cộng số giờ - 4 giờ + 2 giờ = 6 giờ Bước 4: Cộng thêm giờ từ phút đã đổi - 6 giờ + 1 giờ = 7 giờ Kết quả: 7 giờ 30 phút b) 10 giờ 45 phút – 6 giờ 30 phút Bước 1: Trừ số phút - 45 phút - 30 phút = 15 phút Bước 2: Trừ số giờ - 10 giờ - 6 giờ = 4 giờ Kết quả: 4 giờ 15 phút c) 3 giờ 15 phút × 3 Bước 1: Nhân số phút - 15 phút × 3 = 45 phút Bước 2: Nhân số giờ - 3 giờ × 3 = 9 giờ Kết quả: 9 giờ 45 phút d) 18 giờ 54 phút : 2 Bước 1: Chia số phút - 54 phút : 2 = 27 phút Bước 2: Chia số giờ - 18 giờ : 2 = 9 giờ Kết quả: 9 giờ 27 phút Vậy, các kết quả của các phép tính là: a) 7 giờ 30 phút b) 4 giờ 15 phút c) 9 giờ 45 phút d) 9 giờ 27 phút Bài 2: Để giải quyết các bài toán về đơn vị đo lường, chúng ta cần hiểu rằng: 1 mét khối (m³) = 1 000 000 centimet khối (cm³) 1 mét khối (m³) = 1 000 decimet khối (dm³) Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển đổi từng giá trị theo các bước sau: 1. Chuyển đổi 5 m³ sang cm³: 2. Chuyển đổi 7,85 m³ sang dm³: 3. Chuyển đổi 12 m³ sang dm³: 4. Chuyển đổi 2,5 m³ sang cm³: Vậy kết quả là: Bài 3: Để hoàn thành biểu đồ dựa trên bảng số liệu đã cho, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số phần trăm: Tổng số phần trăm của tất cả các loại trái cây phải là 100%. Trong bảng đã cho, chúng ta có: - Chuối: 30% - Cam: 20% - Táo: 25% - Nho: 25% Tổng cộng: 30% + 20% + 25% + 25% = 100% Điều này xác nhận rằng bảng số liệu đã đầy đủ và chính xác. 2. Vẽ biểu đồ: Để vẽ biểu đồ, chúng ta cần biểu diễn mỗi loại trái cây dưới dạng phần trăm trên biểu đồ tròn hoặc biểu đồ cột. Dưới đây là cách thực hiện cho từng loại trái cây: - Chuối: Chiếm 30% tổng số trái cây đã bán. Trên biểu đồ tròn, phần này sẽ chiếm 30% của hình tròn. Trên biểu đồ cột, cột của chuối sẽ cao hơn các cột khác tương ứng với 30% tổng chiều cao của biểu đồ. - Cam: Chiếm 20% tổng số trái cây đã bán. Trên biểu đồ tròn, phần này sẽ chiếm 20% của hình tròn. Trên biểu đồ cột, cột của cam sẽ chiếm 20% tổng chiều cao của biểu đồ. - Táo: Chiếm 25% tổng số trái cây đã bán. Trên biểu đồ tròn, phần này sẽ chiếm 25% của hình tròn. Trên biểu đồ cột, cột của táo sẽ chiếm 25% tổng chiều cao của biểu đồ. - Nho: Chiếm 25% tổng số trái cây đã bán. Trên biểu đồ tròn, phần này sẽ chiếm 25% của hình tròn. Trên biểu đồ cột, cột của nho sẽ chiếm 25% tổng chiều cao của biểu đồ. 3. Hoàn thiện biểu đồ: Đảm bảo rằng tổng các phần trăm trên biểu đồ tròn là 100% và các cột trên biểu đồ cột có chiều cao tương ứng với phần trăm đã cho. Với các bước trên, bạn có thể hoàn thành biểu đồ một cách chính xác dựa trên bảng số liệu đã cho. Bài 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tính thời gian gia đình Minh hái táo. 2. Tính trung bình cứ bao nhiêu phút gia đình Minh hái được 1 yến táo. Bước 1: Tính thời gian gia đình Minh hái táo Gia đình Minh bắt đầu hái táo lúc 7 giờ và đến 10 giờ hái xong. Giữa buổi nghỉ 20 phút. - Thời gian từ 7 giờ đến 10 giờ là 3 giờ. - Trừ đi thời gian nghỉ 20 phút, ta có: 3 giờ = 3 x 60 phút = 180 phút 180 phút - 20 phút = 160 phút Vậy thời gian gia đình Minh hái táo là 2 giờ 40 phút. Bước 2: Tính trung bình cứ bao nhiêu phút gia đình Minh hái được 1 yến táo Gia đình Minh hái được 16 yến táo trong 160 phút. - Để tìm trung bình cứ bao nhiêu phút hái được 1 yến táo, ta lấy tổng thời gian hái chia cho số yến táo: 160 phút : 16 yến = 10 phút/yến Vậy trung bình cứ 10 phút gia đình Minh hái được 1 yến táo. Kết quả cuối cùng: Thời gian gia đình Minh hái táo là 2 giờ 40 phút. Trung bình cứ 10 phút gia đình Minh hái được 1 yến táo. Bài 5: Để tính diện tích cô Lan cần quét sơn cho căn phòng, ta cần tính diện tích bề mặt bên trong của căn phòng (bao gồm 4 bức tường và trần nhà) và sau đó trừ đi diện tích các cửa. Bước 1: Tính diện tích 4 bức tường. - Chiều dài của căn phòng là 5 m, chiều rộng là 4 m và chiều cao là 30 dm. Ta cần đổi chiều cao từ dm sang m: 30 dm = 3 m. - Diện tích hai bức tường dài: . - Diện tích hai bức tường rộng: . - Tổng diện tích 4 bức tường: . Bước 2: Tính diện tích trần nhà. - Diện tích trần nhà là: . Bước 3: Tính tổng diện tích cần quét sơn trước khi trừ diện tích cửa. - Tổng diện tích cần quét sơn (bao gồm cả cửa): . Bước 4: Trừ diện tích các cửa. - Diện tích các cửa là 8 m². - Diện tích cần quét sơn thực tế: . Vậy, diện tích cô Lan cần quét sơn cho căn phòng là 66 m².
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Sky

21/06/2025

Ho Do DoĐáp án và hướng dẫn giải Đề thi Giữa kì 2 Toán lớp 5 (Chân trời sáng tạo)

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Câu 1:

37,05 đề-xi-mét khối = 37,05 dm³

Đáp án: C

Câu 2:

1,2% của 15 000 000 = 15 000 000 × 1,2% = 180 000 đồng

Đáp án: B

Câu 3:

1856 thuộc thế kỉ XIX

Đáp án: B

Câu 4:

Thể tích = 5,2 × 4,1 × 3,3 = 70,356 cm³

Đáp án: A

Câu 5:

18h45 – 7h15 = 11 giờ 30 phút

Đáp án: A

Câu 6:

Thể tích bánh = 30 × 30 × 30 = 27 000 cm³

Thể tích cắt đi = 7 × 4 × 6 = 168 cm³

Phần còn lại = 27 000 – 168 = 26 832 cm³

Đáp án: C

II. PHẦN TỰ LUẬN (7 điểm)

Bài 1. Đặt tính rồi tính (2 điểm):

a) 4h52p + 2h38p = 7h30p

b) 10h45p – 6h30p = 4h15p

c) 3h15p × 3 = 9h45p

d) 18h54p : 2 = 9h27p

Bài 2. Số? (1 điểm)

  • 5 m³ = 5 000 000 cm³
  • 7,85 m³ = 7 850 dm³
  • 12 m³ = 12 000 dm³
  • 2,5 m³ = 2 500 000 cm³

Bài 3. Biểu đồ phần trăm trái cây (1 điểm)

(Học sinh hoàn thành biểu đồ theo tỉ lệ:

Chuối 30%, Cam 20%, Táo 25%, Nho 25%)

Bài 4. Số? (1 điểm)

  • Thời gian hái = 10h – 7h = 3h = 180 phút
  • → Trừ 20 phút nghỉ: 180 – 20 = 160 phút
  • → Trung bình 160 : 16 = 10 phút/1 yến

→ Trả lời:

  • 3 giờ 0 phút
  • 10 phút

Bài 5. Diện tích cần sơn (1 điểm)

  • Chiều cao = 30 dm = 3 m
  • Diện tích 4 tường: (5 + 4) × 2 × 3 = 54 m²
  • Diện tích trần: 5 × 4 = 20 m²
  • → Tổng diện tích: 54 + 20 = 74 m²
  • → Trừ diện tích cửa: 74 – 8 = 66 m²

Đáp số: 66 m²

Nếu bạn cần file Word hoặc bản in đề kèm lời giải, mình có thể tạo.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
ADS

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi