Trả lời câu hoit

TRUNG TÂM GIA SƯ ONLINE-OFFLINE THẦY NAM - 0966.616.000 ĐỀ 03 KỲ THI TỐT NGHIỆ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Thanh Huy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Ta có: \[ \int f(x) \, dx = \int \sin(2x) \, dx \] Đặt \( u = 2x \). Khi đó \( du = 2 \, dx \) hay \( dx = \frac{du}{2} \). Thay vào tích phân ta có: \[ \int \sin(2x) \, dx = \int \sin(u) \cdot \frac{du}{2} = \frac{1}{2} \int \sin(u) \, du \] Tích phân của \(\sin(u)\) là \(-\cos(u) + C\): \[ \frac{1}{2} \int \sin(u) \, du = \frac{1}{2} \left( -\cos(u) \right) + C = -\frac{1}{2} \cos(u) + C \] Thay \( u = 2x \) trở lại: \[ -\frac{1}{2} \cos(u) + C = -\frac{1}{2} \cos(2x) + C \] Vậy nguyên hàm của hàm số \( f(x) = \sin(2x) \) là: \[ \boxed{-\frac{1}{2} \cos(2x) + C} \] Do đó, đáp án đúng là: \[ B.~-\frac{1}{2}\cos2x+C. \] Câu 2: Để tìm thể tích của khối tròn xoay được tạo thành khi quay hình phẳng (H) xung quanh trục Ox, ta sử dụng công thức tính thể tích khối tròn xoay: \[ V = \pi \int_{a}^{b} y^2 \, dx \] Trong đó, \( y = \cos 4x \), \( a = 0 \), và \( b = \frac{\pi}{8} \). Thay vào công thức, ta có: \[ V = \pi \int_{0}^{\frac{\pi}{8}} (\cos 4x)^2 \, dx \] Sử dụng công thức hạ bậc: \((\cos 4x)^2 = \frac{1 + \cos 8x}{2}\), ta có: \[ V = \pi \int_{0}^{\frac{\pi}{8}} \frac{1 + \cos 8x}{2} \, dx \] Tách ra, ta được: \[ V = \frac{\pi}{2} \left( \int_{0}^{\frac{\pi}{8}} 1 \, dx + \int_{0}^{\frac{\pi}{8}} \cos 8x \, dx \right) \] Tính từng tích phân: 1. \(\int_{0}^{\frac{\pi}{8}} 1 \, dx = \left[ x \right]_{0}^{\frac{\pi}{8}} = \frac{\pi}{8}\) 2. \(\int_{0}^{\frac{\pi}{8}} \cos 8x \, dx = \left[ \frac{1}{8} \sin 8x \right]_{0}^{\frac{\pi}{8}} = \frac{1}{8} (\sin \pi - \sin 0) = 0\) Kết hợp lại, ta có: \[ V = \frac{\pi}{2} \left( \frac{\pi}{8} + 0 \right) = \frac{\pi^2}{16} \] Vậy thể tích của khối tròn xoay là \(\frac{\pi^2}{16}\). Đáp án đúng là: \( B.~\frac{\pi^2}{16} \). Câu 3: Trung vị của mẫu số liệu là đại lượng chia dãy số liệu đã sắp xếp theo thứ tự không giảm thành hai nửa. Ta có tổng số người là 30, do đó trung vị sẽ nằm giữa hai số liệu thứ 15 và 16. - Số người trong khoảng [50;60) là 7 người. - Số người trong khoảng [60;70) là 16 người. Do đó, số liệu thứ 15 và 16 đều nằm trong khoảng [60;70). Vậy trung vị của mẫu số liệu trên thuộc khoảng [60;70). Đáp án đúng là: A. [60;70). Câu 4: Để tìm phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua điểm \( A(0;-1;3) \) và song song với đường thẳng \( BC \), ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng \( BC \): Đường thẳng \( BC \) có hai điểm \( B(1;3;1) \) và \( C(-1;1;5) \). Vectơ chỉ phương của đường thẳng \( BC \) là: \[ \overrightarrow{BC} = (x_C - x_B, y_C - y_B, z_C - z_B) = (-1 - 1, 1 - 3, 5 - 1) = (-2, -2, 4). \] 2. Tìm phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua \( A \) và song song với \( BC \): Đường thẳng đi qua điểm \( A(0;-1;3) \) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow{BC} = (-2, -2, 4)\) sẽ có phương trình chính tắc dạng: \[ \frac{x - 0}{-2} = \frac{y + 1}{-2} = \frac{z - 3}{4}. \] 3. So sánh với các phương trình đã cho: Phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua \( A \) và song song với \( BC \) là: \[ \frac{x}{-2} = \frac{y + 1}{-2} = \frac{z - 3}{4}. \] Tuy nhiên, để phù hợp với các đáp án đã cho, ta có thể nhân cả tử và mẫu của các phân số với \(-1\) để có dạng: \[ \frac{x}{2} = \frac{y + 1}{2} = \frac{z - 3}{-4}. \] So sánh với các đáp án, ta thấy phương trình này không khớp hoàn toàn với bất kỳ đáp án nào. Tuy nhiên, nếu chỉ xét về dạng phương trình chính tắc, đáp án gần nhất là: \[ C.~\frac{x}{1} = \frac{y + 1}{1} = \frac{z - 3}{-2}. \] Đáp án này có cùng dạng với phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua \( A \) và song song với \( BC \), chỉ khác về hệ số của các phân số. Tuy nhiên, do không có đáp án nào hoàn toàn chính xác, có thể có sai sót trong đề bài hoặc đáp án. Vậy, đáp án gần đúng nhất là \( C \). Câu 5: Để xác định hàm số đã cho, ta cần phân tích bảng biến thiên. 1. Điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Hàm số có dạng \( y = \frac{ax+b}{x+d} \). - ĐKXĐ: \( x \neq -d \). 2. Phân tích bảng biến thiên: - Từ bảng biến thiên, ta thấy hàm số có tiệm cận đứng tại \( x = -3 \). Vậy \( d = 3 \). - Hàm số có giới hạn khi \( x \to \pm \infty \) là 2. Do đó, hệ số của \( x \) trong tử và mẫu phải bằng nhau, tức là \( a = 2 \). 3. Xét các đáp án: - \( A.~y=\frac{2x+1}{x-3} \): Tiệm cận đứng tại \( x = 3 \), giới hạn khi \( x \to \pm \infty \) là 2. - \( B.~y=\frac{2-x}{x+3} \): Tiệm cận đứng tại \( x = -3 \), giới hạn khi \( x \to \pm \infty \) là -1. - \( C.~y=\frac{2x+7}{x+3} \): Tiệm cận đứng tại \( x = -3 \), giới hạn khi \( x \to \pm \infty \) là 2. - \( D.~y=\frac{2x-1}{x+3} \): Tiệm cận đứng tại \( x = -3 \), giới hạn khi \( x \to \pm \infty \) là 2. 4. So sánh với bảng biến thiên: - Từ bảng biến thiên, hàm số có giá trị tại \( x = 2 \) là 2. Ta kiểm tra các hàm số có tiệm cận đứng tại \( x = -3 \) và giới hạn là 2: - \( C.~y=\frac{2x+7}{x+3} \): \( f(2) = \frac{2(2)+7}{2+3} = \frac{11}{5} \neq 2 \). - \( D.~y=\frac{2x-1}{x+3} \): \( f(2) = \frac{2(2)-1}{2+3} = \frac{3}{5} \neq 2 \). Vậy hàm số đúng là \( C.~y=\frac{2x+7}{x+3} \). Câu 6: Để giải bất phương trình \(\log(x-1) < 2\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Biểu thức \(\log(x-1)\) có nghĩa khi \(x-1 > 0\). - Do đó, \(x > 1\). 2. Giải bất phương trình: - Ta có \(\log(x-1) < 2\). - Chuyển đổi sang dạng mũ, ta được \(x-1 < 10^2\). - Điều này tương đương với \(x-1 < 100\). - Từ đây suy ra \(x < 101\). 3. Kết hợp điều kiện xác định và kết quả giải bất phương trình: - Điều kiện xác định là \(x > 1\). - Kết quả giải bất phương trình là \(x < 101\). - Kết hợp hai điều kiện trên, ta có \(1 < x < 101\). Do đó, tập nghiệm của bất phương trình \(\log(x-1) < 2\) là khoảng \((1; 101)\). Vậy đáp án đúng là: \[ A.~(1;101). \] Câu 7: Để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, ta cần đưa phương trình của mặt phẳng về dạng tổng quát \( ax + by + cz + d = 0 \). Phương trình đã cho là: \[ \frac{x}{-2} + \frac{y}{-1} + \frac{z}{3} = 1 \] Ta nhân cả hai vế với bội số chung nhỏ nhất của các mẫu số là 6 để loại bỏ các mẫu: \[ 6 \left(\frac{x}{-2}\right) + 6 \left(\frac{y}{-1}\right) + 6 \left(\frac{z}{3}\right) = 6 \cdot 1 \] Điều này dẫn đến: \[ -3x - 6y + 2z = 6 \] Chuyển về dạng tổng quát: \[ -3x - 6y + 2z - 6 = 0 \] Từ phương trình tổng quát này, ta có thể thấy rằng các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) là \(-3\), \(-6\), và \(2\) tương ứng. Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là: \[ \overrightarrow{n} = (-3, -6, 2) \] Tuy nhiên, trong các đáp án cho sẵn, không có vectơ nào là \((-3, -6, 2)\). Do đó, ta cần kiểm tra lại các đáp án để tìm vectơ pháp tuyến tương đương. Nhân cả vectơ \((-3, -6, 2)\) với \(-1\), ta được: \[ \overrightarrow{n} = (3, 6, -2) \] Đối chiếu với các đáp án, ta thấy đáp án A là \(\overrightarrow{n} = (3, 6, -2)\). Vậy đáp án đúng là: A. \(\overrightarrow{n} = (3, 6, -2)\) Câu 8: Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích các đặc điểm của hình chóp S.ABCD với đáy là hình bình hành ABCD và các điều kiện đã cho: \( SA = SC \) và \( SB = SD \). 1. Phân tích hình học: - Do đáy ABCD là hình bình hành, nên \( \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC} \) và \( \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{BC} \). - Tâm \( O \) của hình bình hành là giao điểm của hai đường chéo \( AC \) và \( BD \), do đó \( \overrightarrow{AO} = \overrightarrow{OC} \) và \( \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{OD} \). 2. Xét các điều kiện của hình chóp: - \( SA = SC \) cho thấy điểm \( S \) nằm trên mặt phẳng trung trực của đoạn \( AC \). - \( SB = SD \) cho thấy điểm \( S \) nằm trên mặt phẳng trung trực của đoạn \( BD \). 3. Xác định vị trí của điểm \( S \): - Do \( S \) nằm trên cả hai mặt phẳng trung trực của \( AC \) và \( BD \), nên \( S \) phải nằm trên đường thẳng giao của hai mặt phẳng này. - Đường thẳng giao của hai mặt phẳng trung trực của \( AC \) và \( BD \) chính là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại tâm \( O \). 4. Kết luận: - Từ các phân tích trên, ta thấy rằng điểm \( S \) phải nằm trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại \( O \). Điều này có nghĩa là hình chóp S.ABCD có trục đối xứng là đường thẳng đi qua \( S \) và vuông góc với mặt phẳng đáy tại \( O \). Vậy, khẳng định đúng là: Điểm \( S \) nằm trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại tâm \( O \) của hình bình hành ABCD.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved