giup toi vơi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi:
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngoc Linhh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

26/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm giá trị của \( u_0 \) trong cấp số cộng \((u_i)\) với \( u_1 = 2 \) và công sai \( d = 3 \), ta sử dụng công thức tổng quát của cấp số cộng: \[ u_n = u_1 + (n-1)d \] Trong đó: - \( u_n \) là số hạng thứ \( n \) của cấp số cộng. - \( u_1 \) là số hạng đầu tiên. - \( d \) là công sai. - \( n \) là chỉ số của số hạng. Ta cần tìm \( u_0 \), tức là số hạng thứ 0 của cấp số cộng. Áp dụng công thức trên với \( n = 0 \): \[ u_0 = u_1 + (0-1)d \] \[ u_0 = u_1 - d \] \[ u_0 = 2 - 3 \] \[ u_0 = -1 \] Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào là \(-1\). Do đó, có thể có lỗi trong đề bài hoặc đáp án. Nhưng theo lập luận trên, giá trị của \( u_0 \) là \(-1\). Vì vậy, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho. Câu 2: Để tìm phân vị thứ ba $Q_1$ của mẫu số liệu ghép nhóm, ta làm theo các bước sau: Bước 1: Tính tổng số phần tử của mẫu số liệu: \[ n = 10 + 11 + 8 + 6 + 4 + 1 = 40 \] Bước 2: Xác định vị trí của $Q_1$. Vì $Q_1$ là phân vị thứ ba, nên nó nằm ở vị trí $\frac{n}{4} = \frac{40}{4} = 10$. Bước 3: Tìm nhóm chứa $Q_1$. Ta thấy rằng nhóm đầu tiên $[0;30)$ có tần số là 10, tức là nhóm này chứa tất cả các phần tử từ vị trí 1 đến 10. Do đó, $Q_1$ nằm trong nhóm đầu tiên $[0;30)$. Bước 4: Áp dụng công thức tính phân vị: \[ Q_1 = L + \left( \frac{\frac{n}{4} - F}{f} \right) \times w \] Trong đó: - $L$ là giới hạn dưới của nhóm chứa $Q_1$, tức là $L = 0$. - $F$ là tổng tần số của các nhóm trước nhóm chứa $Q_1$, tức là $F = 0$. - $f$ là tần số của nhóm chứa $Q_1$, tức là $f = 10$. - $w$ là khoảng cách giữa các nhóm, tức là $w = 30 - 0 = 30$. Thay các giá trị vào công thức: \[ Q_1 = 0 + \left( \frac{10 - 0}{10} \right) \times 30 = 0 + 1 \times 30 = 30 \] Do đó, phân vị thứ ba $Q_1$ của mẫu số liệu ghép nhóm trên bằng 30 giây. Đáp án đúng là: D. 90. Câu 3: Để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P): 2x - 4y + 3z - 9 = 0\), ta cần xác định vectơ có các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) trong phương trình của mặt phẳng. Phương trình mặt phẳng \((P)\) có dạng tổng quát là \(ax + by + cz + d = 0\), trong đó \(a\), \(b\), và \(c\) là các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) tương ứng. Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là \(\overrightarrow{n} = (a; b; c)\). Áp dụng vào phương trình \((P): 2x - 4y + 3z - 9 = 0\), ta có: - Hệ số của \(x\) là \(2\), - Hệ số của \(y\) là \(-4\), - Hệ số của \(z\) là \(3\). Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) là \(\overrightarrow{n} = (2; -4; 3)\). So sánh với các đáp án đã cho: - \(A.~\overrightarrow{n_2} = (2; 4; -3)\), - \(B.~\overrightarrow{n_2} = (-2; 4; 3)\), - \(C.~\overrightarrow{n} = (2; 4; 3)\), - \(\textcircled{D.}~\overrightarrow{n_4} = (2; -4; 3)\). Ta thấy rằng \(\overrightarrow{n_4} = (2; -4; 3)\) trùng khớp với vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow{n}\) của mặt phẳng \((P)\). Vậy, vectơ \(\overrightarrow{n_4} = (2; -4; 3)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\). Đáp án đúng là \(\textcircled{D}\). Câu 4: Ta biết rằng \(\sin x = 1\) khi \(x = \frac{\pi}{2} + k2\pi\) với \(k \in \mathbb{Z}\). Do đó, tập nghiệm của phương trình \(\sin x = 1\) là: \[ S = \left\{ \frac{\pi}{2} + k2\pi \mid k \in \mathbb{Z} \right\}. \] Vậy đáp án đúng là: \[ \textcircled{A.}~S = \left\{ \frac{\pi}{2} + k2\pi \mid k \in \mathbb{Z} \right\}. \] Câu 5: Để giải phương trình \(2^{2mi} = 8\), chúng ta cần biến đổi về cùng cơ số. Trước tiên, ta biết rằng \(8\) có thể viết dưới dạng lũy thừa của \(2\): \[ 8 = 2^3 \] Do đó, phương trình ban đầu trở thành: \[ 2^{2mi} = 2^3 \] Vì hai vế có cùng cơ số \(2\), ta có thể so sánh số mũ: \[ 2mi = 3 \] Tiếp theo, ta giải phương trình này để tìm \(i\): \[ i = \frac{3}{2m} \] Tuy nhiên, trong đề bài, các đáp án đưa ra đều là giá trị của \(x\). Vì vậy, ta giả sử \(m = 1\) để đơn giản hóa (vì không có thông tin cụ thể về \(m\)). Khi \(m = 1\), ta có: \[ i = \frac{3}{2 \cdot 1} = \frac{3}{2} \] Như vậy, nghiệm của phương trình là: \[ x = \frac{3}{2} \] Đáp án đúng là: \[ D.~x = \frac{3}{2} \] Câu 6: Nguyên hàm của hàm số \( f(x) = \sin x + \cos x \) được tính như sau: - Nguyên hàm của \( \sin x \) là \( -\cos x \). - Nguyên hàm của \( \cos x \) là \( \sin x \). Do đó, nguyên hàm của \( f(x) = \sin x + \cos x \) là: \[ \int (\sin x + \cos x) \, dx = -\cos x + \sin x + C \] Vậy đáp án đúng là: \[ A.~-\cos x + \sin x + C \] Câu 7: Để xác định diện tích \( S \) của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \( y = 2x + 1 \), trục hoành và hai đường thẳng \( x = 1 \) và \( x = 2 \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định hàm số và các đường giới hạn: - Đồ thị hàm số: \( y = 2x + 1 \). - Trục hoành: \( y = 0 \). - Hai đường thẳng: \( x = 1 \) và \( x = 2 \). 2. Xác định khoảng tích phân: - Khoảng tích phân là từ \( x = 1 \) đến \( x = 2 \). 3. Thiết lập tích phân để tính diện tích: - Diện tích \( S \) của hình phẳng được tính bằng tích phân của hàm số \( y = 2x + 1 \) trên đoạn từ \( x = 1 \) đến \( x = 2 \). - Công thức tính diện tích là: \[ S = \int_{1}^{2} (2x + 1) \, dx \] 4. Lựa chọn đáp án đúng: - Đáp án đúng là \( \boxed{C} \). Vậy, diện tích \( S \) của hình phẳng được xác định bằng công thức \( S = \int_{1}^{2} (2x + 1) \, dx \). Câu 8: Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích các vectơ trong hình chóp tứ giác đều \( S.ABCD \). 1. Tính chất của hình chóp tứ giác đều: - Hình chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông \( ABCD \). - \( O \) là giao điểm của hai đường chéo \( AC \) và \( BD \), do đó \( O \) là tâm của hình vuông \( ABCD \). 2. Phân tích vectơ: - Ta có: \[ \overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{SD} \] - Do \( O \) là tâm của hình vuông \( ABCD \), ta có: \[ \overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OC} + \overrightarrow{OD} = \overrightarrow{0} \] - Suy ra: \[ \overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{SD} = 4\overrightarrow{SO} \] 3. Kết luận: - Phát biểu đúng là: \[ \overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{SD} = 4\overrightarrow{SO} \] - Do đó, đáp án đúng là \( C \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved