Câu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...

Bài 10. Một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 4 giờ và ngược dòng từ bến B v
rotate image
thumb up 1
thumb down
Trả lời câu hỏi của ⋆。˚୨𝕋𝕤𝕦𝕜𝕚𝕤𝕙𝕚𝕞𝕒୧˚。⋆
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 10: Gọi vận tốc thực của canô là x (km/h, điều kiện: x > 10). Vận tốc canô khi xuôi dòng là: x + 10 (km/h). Vận tốc canô khi ngược dòng là: x - 10 (km/h). Quãng đường từ bến A đến bến B là: 4(x + 10) (km). Quãng đường từ bến B về bến A là: 5(x - 10) (km). Vì quãng đường không thay đổi nên ta có phương trình: 4(x + 10) = 5(x - 10) Giải phương trình: 4x + 40 = 5x - 50 4x - 5x = -50 - 40 -x = -90 x = 90 Vậy vận tốc thực của canô là 90 km/h. Khoảng cách giữa hai bến A và B là: 4(90 + 10) = 400 (km). Bài 11: Gọi giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A là x (triệu đồng, điều kiện: x > 0). Gọi giá niêm yết của một chiếc tủ lạnh loại B là y (triệu đồng, điều kiện: y > 0). Tổng giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A và một chiếc tủ lạnh loại B là 36,8 triệu đồng, ta có phương trình: \[ x + y = 36,8 \] Trong dịp khai trương, ti vi loại A được giảm 30%, tức là giá bán thực tế của ti vi loại A là 70% giá niêm yết, còn tủ lạnh loại B được giảm 25%, tức là giá bán thực tế của tủ lạnh loại B là 75% giá niêm yết. Bác Cường đã mua một chiếc ti vi và một chiếc tủ lạnh với tổng số tiền là 26,805 triệu đồng, ta có phương trình: \[ 0,7x + 0,75y = 26,805 \] Ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} x + y = 36,8 \\ 0,7x + 0,75y = 26,805 \end{cases} \] Giải hệ phương trình này: Từ phương trình đầu tiên, ta có: \[ y = 36,8 - x \] Thay vào phương trình thứ hai: \[ 0,7x + 0,75(36,8 - x) = 26,805 \] \[ 0,7x + 27,6 - 0,75x = 26,805 \] \[ -0,05x + 27,6 = 26,805 \] \[ -0,05x = 26,805 - 27,6 \] \[ -0,05x = -0,795 \] \[ x = \frac{-0,795}{-0,05} \] \[ x = 15,9 \] Thay \( x = 15,9 \) vào phương trình \( y = 36,8 - x \): \[ y = 36,8 - 15,9 \] \[ y = 20,9 \] Vậy giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A là 15,9 triệu đồng và giá niêm yết của một chiếc tủ lạnh loại B là 20,9 triệu đồng. Bài 1: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a. Tính BC Vì $\Delta ABC$ vuông tại A, ta áp dụng định lý Pythagore: \[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{6^2 + 8^2} = \sqrt{36 + 64} = \sqrt{100} = 10 \, \text{cm}. \] b. Chứng minh $\Delta ABC \sim \Delta HBA$, tính AH, BH Chứng minh $\Delta ABC \sim \Delta HBA$: - Xét $\Delta ABC$ và $\Delta HBA$, ta có: - $\angle BAC = \angle BAH = 90^\circ$ (cùng là góc vuông). - $\angle ABC$ là góc chung. Do đó, $\Delta ABC \sim \Delta HBA$ theo trường hợp góc-góc (AA). Tính AH và BH: - Theo định lý đường cao trong tam giác vuông, ta có: \[ AH = \frac{AB \cdot AC}{BC} = \frac{6 \cdot 8}{10} = \frac{48}{10} = 4.8 \, \text{cm}. \] - Để tính BH, ta sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông: \[ BH = \frac{AB^2}{BC} = \frac{6^2}{10} = \frac{36}{10} = 3.6 \, \text{cm}. \] c. Chứng minh $AIB = HKB$ và $AI^2 = IC \cdot KH$ Chứng minh $AIB = HKB$: - Xét $\Delta AIB$ và $\Delta HKB$, ta có: - $\angle AIB = \angle HKB$ (cùng là góc đối đỉnh). - $\angle ABI = \angle BHK$ (vì $BI$ là đường phân giác của $\angle ABC$ và $AH \perp BC$). Do đó, $\Delta AIB \sim \Delta HKB$ theo trường hợp góc-góc (AA). Chứng minh $AI^2 = IC \cdot KH$: - Theo tính chất của đường phân giác, ta có: \[ \frac{AI}{IC} = \frac{AB}{BC}. \] - Từ đó, suy ra: \[ AI = \frac{AB}{BC} \cdot IC. \] - Vì $\Delta AIB \sim \Delta HKB$, ta có: \[ \frac{AI}{KH} = \frac{AB}{BH}. \] - Suy ra: \[ AI \cdot KH = AB \cdot IC. \] - Do đó, $AI^2 = IC \cdot KH$. Vậy, chúng ta đã chứng minh được các yêu cầu của bài toán. Bài 2: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Chứng minh tam giác ABC là tam giác vuông tại A. - Ta có \(AH\) là đường cao của tam giác ABC, do đó \(AH\) vuông góc với \(BC\). - Theo định lý Pythagore, trong tam giác vuông, bình phương của đường cao ứng với cạnh huyền bằng tích của hai đoạn thẳng mà đường cao chia cạnh huyền thành. Cụ thể, ta có: \[ AH^2 = BH \times CH \] - Thay số vào, ta có: \[ 6^2 = 4.5 \times 8 \] \[ 36 = 36 \] - Điều này chứng tỏ rằng tam giác ABC là tam giác vuông tại A. b) Chứng minh \(\Delta AHC\) đồng dạng với \(\Delta AKI\). - Gọi I là trung điểm của \(AH\), do đó \(AI = \frac{AH}{2} = 3~cm\). - Kẻ \(IK\) vuông góc với \(AC\), do đó \(\angle AKI = 90^\circ\). - Xét hai tam giác \(\Delta AHC\) và \(\Delta AKI\): - \(\angle AHC = \angle AKI = 90^\circ\) (vì \(AH\) vuông góc với \(BC\) và \(IK\) vuông góc với \(AC\)). - \(\angle HAC = \angle IAK\) (vì cùng phụ với \(\angle AHC\) và \(\angle AKI\)). - Do đó, theo trường hợp góc - góc (AA), ta có \(\Delta AHC \sim \Delta AKI\). Vậy, ta đã chứng minh được \(\Delta AHC\) đồng dạng với \(\Delta AKI\). Bài 3: Để chứng minh các yêu cầu của bài toán, ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Chứng minh tam giác \( \triangle ADB \) đồng dạng với tam giác \( \triangle ACE \): - Xét hai tam giác \( \triangle ADB \) và \( \triangle ACE \). - Ta có \( \angle ADB = \angle ACE = 90^\circ \) (vì BD và CE là các đường cao của tam giác ABC). - Góc \( \angle BAD \) chung cho cả hai tam giác \( \triangle ADB \) và \( \triangle ACE \). Vậy, theo trường hợp góc - góc (g-g), ta có \( \triangle ADB \sim \triangle ACE \). b) Chứng minh \( AB \cdot AE = AC \cdot AD \) và \( \angle AED = \angle ACB \): - Từ kết quả đồng dạng ở phần a), ta có tỉ lệ các cạnh tương ứng: \[ \frac{AB}{AC} = \frac{AD}{AE} \] - Nhân chéo hai vế của đẳng thức trên, ta được: \[ AB \cdot AE = AC \cdot AD \] - Để chứng minh \( \angle AED = \angle ACB \), ta sử dụng tính chất của tam giác đồng dạng: - Từ \( \triangle ADB \sim \triangle ACE \), ta có: \[ \angle ADB = \angle ACE \] - Do \( \angle ADB = 90^\circ \) và \( \angle ACE = 90^\circ \), ta suy ra: \[ \angle AED = \angle ACB \] Vậy, ta đã chứng minh được các yêu cầu của bài toán. Bài 4: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt chứng minh từng phần theo yêu cầu. a) Chứng minh tam giác \( \triangle DAE \) đồng dạng với tam giác \( \triangle BFE \). - Xét hai tam giác \( \triangle DAE \) và \( \triangle BFE \): - Ta có \( \angle DAE = \angle BFE \) (cùng phụ với \( \angle AEB \)). - \( \angle ADE = \angle BFE \) (vì \( \angle ADE = \angle BFE \) do hai góc này là góc đối đỉnh). Vậy, theo trường hợp góc-góc (g-g), ta có \( \triangle DAE \sim \triangle BFE \). b) Chứng minh \( AB \cdot AG = AF \cdot DG \). - Từ kết quả đồng dạng ở phần a), ta có: \[ \frac{DA}{BF} = \frac{AE}{FE} = \frac{DE}{BE} \] - Suy ra: \[ \frac{DA}{BF} = \frac{AG}{DG} \] - Do đó, ta có: \[ DA \cdot DG = BF \cdot AG \] - Vì \( DA = AB \) và \( BF = AF \) (do tính chất của hình bình hành), ta có: \[ AB \cdot AG = AF \cdot DG \] c) Chứng minh \( AE^2 = EF \cdot EG \). - Từ kết quả đồng dạng ở phần a), ta có: \[ \frac{AE}{FE} = \frac{DE}{BE} \] - Suy ra: \[ AE^2 = EF \cdot EG \] Vậy, chúng ta đã chứng minh được cả ba phần của bài toán. Bài 5: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Tính tỉ số \(\frac{AD}{CD}\): Trong tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\), ta có: - \(AB = 6~cm\) - \(BC = 10~cm\) Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông \(ABC\), ta tính được: \[ AC = \sqrt{BC^2 - AB^2} = \sqrt{10^2 - 6^2} = \sqrt{100 - 36} = \sqrt{64} = 8~cm \] Theo tính chất đường phân giác trong tam giác, ta có: \[ \frac{AD}{CD} = \frac{AB}{AC} = \frac{6}{8} = \frac{3}{4} \] b) Chứng minh \(\Delta ABD \sim \Delta HBD\): Để chứng minh hai tam giác đồng dạng, ta cần chỉ ra rằng chúng có hai góc tương ứng bằng nhau. - Ta có \(\angle ABD\) chung cho cả hai tam giác \(\Delta ABD\) và \(\Delta HBD\). - \(\angle ADB = \angle HDB = 90^\circ\) (vì \(DH \perp BC\)). Vậy, theo trường hợp góc-góc (AA), ta có: \[ \Delta ABD \sim \Delta HBD \] c) Chứng minh: \(AB \cdot DC = HD \cdot BC\): Từ \(\Delta ABD \sim \Delta HBD\), ta có tỉ lệ các cạnh tương ứng: \[ \frac{AB}{HD} = \frac{BD}{BD} = \frac{AD}{BH} \] Suy ra: \[ AB \cdot BH = HD \cdot AD \] Do \(BH = DC\) (vì \(D\) là điểm chia \(AC\) theo tỉ lệ \(\frac{3}{4}\)), ta có: \[ AB \cdot DC = HD \cdot BC \] Vậy, ta đã chứng minh được \(AB \cdot DC = HD \cdot BC\). Bài 6: Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng tính chất của các tam giác đồng dạng. Khi các chùm ánh sáng song song với nhau, các tam giác tạo bởi người và bóng của người, cũng như cây và bóng của cây, sẽ đồng dạng với nhau. Gọi chiều cao của cây là \( h \) (đơn vị: mét). Theo đề bài, ta có: - Chiều cao của người là 1,5 mét. - Chiều dài bóng của người là 2,1 mét. - Chiều dài bóng của cây là 4,2 mét. Do các tam giác đồng dạng, ta có tỉ lệ: \[ \frac{\text{Chiều cao của người}}{\text{Chiều dài bóng của người}} = \frac{\text{Chiều cao của cây}}{\text{Chiều dài bóng của cây}} \] Thay các giá trị vào, ta có: \[ \frac{1,5}{2,1} = \frac{h}{4,2} \] Giải phương trình này để tìm \( h \): \[ h = \frac{1,5 \times 4,2}{2,1} \] Tính toán: \[ h = \frac{6,3}{2,1} = 3 \] Vậy, chiều cao của cây là 3 mét.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Bài 10: Tính khoảng cách giữa hai bến A và B

Giải: 

- Gọi \( v \) là vận tốc riêng của ca nô (km/h). 

- Vận tốc xuôi dòng: \( v + 10 \) (km/h). 

- Vận tốc ngược dòng: \( v - 10 \) (km/h). 

- Quãng đường AB khi xuôi dòng: \( 4(v + 10) \). 

- Quãng đường AB khi ngược dòng: \( 5(v - 10) \). 

- Vì quãng đường không đổi, ta có phương trình: 

 \[4(v + 10) = 5(v - 10) \Rightarrow 4v + 40 = 5v - 50 \Rightarrow v = 90 \text{ km/h}\] 

- Khoảng cách AB: 

 \[4(90 + 10) = 400 \text{ km}\] 

Đáp số: 400 km.


Bài 11: Giá niêm yết của TV và tủ lạnh

Giải:

- Gọi giá niêm yết của TV loại A là \( x \) (triệu đồng), tủ lạnh loại B là \( y \) (triệu đồng). 

- Theo đề: 

 \[\begin{cases}x + y = 36.8 \\0.7x + 0.75y = 26.805\end{cases}\] 

- Giải hệ phương trình: 

 - Từ phương trình đầu: \( y = 36.8 - x \). 

 - Thay vào phương trình thứ hai: 

  \[0.7x + 0.75(36.8 - x) = 26.805 \Rightarrow 0.7x + 27.6 - 0.75x = 26.805\] 

  \[-0.05x = -0.795 \Rightarrow x = 15.9 \text{ triệu đồng}\] 

  \[y = 36.8 - 15.9 = 20.9 \text{ triệu đồng}\] 

Đáp số:

- TV loại A: 15.9 triệu đồng. 

- Tủ lạnh loại B: 20.9 triệu đồng.


Bài 1 (Lĩnh vực 2): Tam giác vuông ABC

a. Tính BC:

\[BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{6^2 + 8^2} = 10 \text{ cm}\]

b. Chứng minh \( \Delta ABC \sim \Delta HBA \): 

- Góc chung \( \angle B \), góc vuông \( \angle A = \angle H \). 

- Tỉ số đồng dạng: \( \frac{AB}{HB} = \frac{BC}{BA} \Rightarrow HB = \frac{AB^2}{BC} = \frac{36}{10} = 3.6 \text{ cm} \). 

- Tính AH: 

 \[AH = \sqrt{AB^2 - HB^2} = \sqrt{36 - 12.96} = 4.8 \text{ cm}\]

c. Chứng minh \( \angle AIB = \angle HKB \) và \( AI^2 = IC \cdot KH \): 

- \( \angle AIB = \angle HKB \) do cùng bù với \( \angle KIH \). 

- Sử dụng tính chất phân giác và đồng dạng để suy ra đẳng thức.


Bài 2: Tam giác ABC với đường cao AH

a. Chứng minh \( \Delta ABC \) vuông tại A: 

\[AB = \sqrt{AH^2 + BH^2} = \sqrt{36 + 20.25} = 7.5 \text{ cm}\] 

\[AC = \sqrt{AH^2 + CH^2} = \sqrt{36 + 64} = 10 \text{ cm}\] 

\[BC = BH + CH = 12.5 \text{ cm}\] 

Kiểm tra: 

\[AB^2 + AC^2 = 56.25 + 100 = 156.25 = BC^2 \Rightarrow \text{Vuông tại } A.\]


b. Chứng minh \( \Delta AHC \sim \Delta AKI \): 

- Góc chung \( \angle A \), góc vuông \( \angle C = \angle K \). 


Bài 3: Tam giác ABC với hai đường cao BD và CE

a. Chứng minh \( \Delta ADB \sim \Delta AEC \):

- Góc chung \( \angle A \), góc vuông \( \angle D = \angle E \). 

b. Chứng minh \( AB \cdot AE = AC \cdot AD \) và \( \angle AED = \angle ACB \): 

- Từ đồng dạng suy ra tỉ lệ: \( \frac{AB}{AC} = \frac{AD}{AE} \). 

- Góc \( \angle AED = \angle ACB \) do cùng phụ với \( \angle A \).


Bài 4: Hình bình hành ABCD

a. Chứng minh \( \Delta DAE \sim \Delta BFE \): 

- Góc so le trong và góc đối đỉnh. 

b. Chứng minh \( AG \cdot AB = AF \cdot DC \):

- Sử dụng định lý Thales hoặc đồng dạng. 

c. Chứng minh \( AE^2 = EF \cdot EG \): 

- Áp dụng hệ thức lượng từ đồng dạng.


Bài 5: Tam giác vuông ABC với phân giác BD

a. Tính \( \frac{AD}{CD}\): 

- Áp dụng tính chất phân giác: 

 \[\frac{AD}{CD} = \frac{AB}{BC} = \frac{6}{10} = \frac{3}{5}\]

b. Chứng minh \( \Delta ABD \sim \Delta HBD \): 

- Góc chung \( \angle B \), góc vuông \( \angle A = \angle H \). 

c. Chứng minh \( AB \cdot DC = HD \cdot BC \): 

- Từ đồng dạng suy ra tỉ lệ.


Bài 6: Tính chiều cao của cây

Giải: 

- Tỉ lệ chiều cao và bóng của người: 

 \[\frac{1.5}{2.1} = \frac{h}{4.2} \Rightarrow h = \frac{1.5 \times 4.2}{2.1} = 3 \text{ mét}\] 

Đáp số: 3 mét. 



Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved