Giải hộ mình câu này với các bạn

Dạng 2: Nhận biết tam giác vuông Bài 1. Kiểm tra xem tam giác
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thẩm Lạc Ninhhh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: Để kiểm tra xem một tam giác có phải là tam giác vuông hay không, ta có thể sử dụng định lý Pythagore. Theo định lý này, trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền (cạnh dài nhất) bằng tổng bình phương của hai cạnh còn lại. a) Tam giác có độ dài các cạnh: 4 cm, 7 cm, 6 cm Trước tiên, ta xác định cạnh dài nhất, đó là 7 cm. Ta kiểm tra xem liệu tam giác có thỏa mãn định lý Pythagore không: - Bình phương của cạnh dài nhất: \(7^2 = 49\) - Tổng bình phương của hai cạnh còn lại: \(4^2 + 6^2 = 16 + 36 = 52\) Vì \(49 \neq 52\), nên tam giác này không phải là tam giác vuông. b) Tam giác có độ dài các cạnh: 6 cm, 10 cm, 8 cm Cạnh dài nhất là 10 cm. Ta kiểm tra định lý Pythagore: - Bình phương của cạnh dài nhất: \(10^2 = 100\) - Tổng bình phương của hai cạnh còn lại: \(6^2 + 8^2 = 36 + 64 = 100\) Vì \(100 = 100\), nên tam giác này thỏa mãn định lý Pythagore và do đó là tam giác vuông. Kết luận: Tam giác b) với các cạnh 6 cm, 10 cm, 8 cm là tam giác vuông. Bài 2: Để kiểm tra xem một tam giác có phải là tam giác vuông hay không, ta có thể sử dụng định lý Pythagore. Theo định lý này, trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông. a) Tam giác có độ dài các cạnh: 20 cm, 12 cm, 16 cm Trước tiên, ta xác định cạnh dài nhất, đó là 20 cm. Đây có thể là cạnh huyền nếu tam giác là tam giác vuông. Kiểm tra điều kiện của định lý Pythagore: - Tính bình phương của cạnh dài nhất: \(20^2 = 400\). - Tính tổng bình phương của hai cạnh còn lại: \(12^2 + 16^2 = 144 + 256 = 400\). Vì \(20^2 = 12^2 + 16^2\), tam giác này thỏa mãn định lý Pythagore. Do đó, tam giác có độ dài các cạnh 20 cm, 12 cm, 16 cm là tam giác vuông. b) Tam giác có độ dài các cạnh: 6 cm, 11 cm, 9 cm Trước tiên, ta xác định cạnh dài nhất, đó là 11 cm. Đây có thể là cạnh huyền nếu tam giác là tam giác vuông. Kiểm tra điều kiện của định lý Pythagore: - Tính bình phương của cạnh dài nhất: \(11^2 = 121\). - Tính tổng bình phương của hai cạnh còn lại: \(6^2 + 9^2 = 36 + 81 = 117\). Vì \(11^2 \neq 6^2 + 9^2\), tam giác này không thỏa mãn định lý Pythagore. Do đó, tam giác có độ dài các cạnh 6 cm, 11 cm, 9 cm không phải là tam giác vuông. Bài 3: Để chứng minh tứ giác \(CCBD\) không thể là tam giác vuông, ta cần kiểm tra xem có thể tồn tại góc vuông nào trong tứ giác này hay không. Trước tiên, ta cần xác định độ dài cạnh \(BC\) của tam giác vuông \(ABC\) bằng định lý Pythagore: \[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{6^2 + 8^2} = \sqrt{36 + 64} = \sqrt{100} = 10 \, \text{cm} \] Bây giờ, ta có các cạnh của tứ giác \(CCBD\) là \(BC = 10 \, \text{cm}\), \(BD = 16 \, \text{cm}\), \(CD = 24 \, \text{cm}\). Để tứ giác \(CCBD\) có thể là tam giác vuông, một trong các điều kiện cần là tổng bình phương của hai cạnh phải bằng bình phương của cạnh còn lại. Ta sẽ kiểm tra các khả năng sau: 1. Kiểm tra \( \angle CBD \) có phải là góc vuông không: \[ BC^2 + BD^2 = 10^2 + 16^2 = 100 + 256 = 356 \] \[ CD^2 = 24^2 = 576 \] Vì \(BC^2 + BD^2 \neq CD^2\), nên \( \angle CBD \) không phải là góc vuông. 2. Kiểm tra \( \angle BCD \) có phải là góc vuông không: \[ BC^2 + CD^2 = 10^2 + 24^2 = 100 + 576 = 676 \] \[ BD^2 = 16^2 = 256 \] Vì \(BC^2 + CD^2 \neq BD^2\), nên \( \angle BCD \) không phải là góc vuông. 3. Kiểm tra \( \angle BDC \) có phải là góc vuông không: \[ BD^2 + CD^2 = 16^2 + 24^2 = 256 + 576 = 832 \] \[ BC^2 = 10^2 = 100 \] Vì \(BD^2 + CD^2 \neq BC^2\), nên \( \angle BDC \) không phải là góc vuông. Vì không có góc nào trong tứ giác \(CCBD\) là góc vuông, nên tứ giác \(CCBD\) không thể là tam giác vuông. Bài 4: Để xác định loại tam giác ABC, ta cần kiểm tra xem tam giác này có phải là tam giác vuông hay không. Để làm điều này, ta sẽ sử dụng định lý Pythagore. Trong tam giác ABC, đường cao AH vuông góc với cạnh BC, do đó AH là đường cao từ A xuống BC. Ta có: - \( AH = 6 \, \text{cm} \) - \( BH = 4,5 \, \text{cm} \) - \( HC = 8 \, \text{cm} \) Tổng độ dài của BH và HC là độ dài của cạnh BC: \[ BC = BH + HC = 4,5 \, \text{cm} + 8 \, \text{cm} = 12,5 \, \text{cm} \] Bây giờ, ta kiểm tra xem tam giác ABC có phải là tam giác vuông tại A hay không bằng cách áp dụng định lý Pythagore: - Tính \( AB \) và \( AC \) bằng cách sử dụng định lý Pythagore trong các tam giác vuông ABH và AHC. 1. Trong tam giác vuông ABH: \[ AB^2 = AH^2 + BH^2 = 6^2 + 4,5^2 = 36 + 20,25 = 56,25 \] \[ AB = \sqrt{56,25} = 7,5 \, \text{cm} \] 2. Trong tam giác vuông AHC: \[ AC^2 = AH^2 + HC^2 = 6^2 + 8^2 = 36 + 64 = 100 \] \[ AC = \sqrt{100} = 10 \, \text{cm} \] 3. Kiểm tra định lý Pythagore cho tam giác ABC: \[ AB^2 + AC^2 = 7,5^2 + 10^2 = 56,25 + 100 = 156,25 \] \[ BC^2 = 12,5^2 = 156,25 \] Vì \( AB^2 + AC^2 = BC^2 \), tam giác ABC là tam giác vuông tại A. Kết luận: Tam giác ABC là tam giác vuông tại A. Bài 5: Để xác định các tam giác có phải là tam giác vuông hay không, ta sẽ sử dụng định lý Pythagore. Định lý này phát biểu rằng trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông. a) Tam giác \( \triangle ABC \) với \( AB = 25 \), \( BC = 7 \), \( CA = 24 \). - Kiểm tra xem \( AB \) có phải là cạnh huyền không: \[ AB^2 = 25^2 = 625 \] \[ BC^2 + CA^2 = 7^2 + 24^2 = 49 + 576 = 625 \] Vì \( AB^2 = BC^2 + CA^2 \), tam giác \( \triangle ABC \) là tam giác vuông tại \( C \). b) Tam giác \( \triangle DEF \) với \( DE = 2 \), \( EF = \sqrt{11} \), \( FD = \sqrt{15} \). - Kiểm tra xem \( FD \) có phải là cạnh huyền không: \[ FD^2 = (\sqrt{15})^2 = 15 \] \[ DE^2 + EF^2 = 2^2 + (\sqrt{11})^2 = 4 + 11 = 15 \] Vì \( FD^2 = DE^2 + EF^2 \), tam giác \( \triangle DEF \) là tam giác vuông tại \( E \). c) Tam giác \( \triangle GHI \) với \( GH = 5 \), \( HI = 6 \), \( IG = 7 \). - Kiểm tra xem \( IG \) có phải là cạnh huyền không: \[ IG^2 = 7^2 = 49 \] \[ GH^2 + HI^2 = 5^2 + 6^2 = 25 + 36 = 61 \] Vì \( IG^2 \neq GH^2 + HI^2 \), tam giác \( \triangle GHI \) không phải là tam giác vuông. Kết luận: - Tam giác \( \triangle ABC \) là tam giác vuông tại \( C \). - Tam giác \( \triangle DEF \) là tam giác vuông tại \( E \). - Tam giác \( \triangle GHI \) không phải là tam giác vuông.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved