Bài 2:
Để tìm giá trị của trong các bất đẳng thức đã cho, chúng ta sẽ lần lượt xét từng trường hợp.
a)
- Ta thấy rằng phải nhỏ hơn . Điều này có nghĩa là phải nhỏ hơn 1.
- Vì là một chữ số, nên chỉ có thể là 0.
Vậy .
b)
- Ta thấy rằng phải lớn hơn . Điều này có nghĩa là phải lớn hơn 8.
- Vì là một chữ số, nên chỉ có thể là 9.
Vậy .
Kết luận:
a)
b)
Bài 3:
Để tìm số tròn chục thỏa mãn điều kiện , chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra các số tròn chục trong khoảng này.
Các số tròn chục trong khoảng từ 33 đến 77 là:
- 40
- 50
- 60
- 70
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng số để đảm bảo chúng nằm trong khoảng đã cho:
- Số 40: (đúng)
- Số 50: (đúng)
- Số 60: (đúng)
- Số 70: (đúng)
Như vậy, tất cả các số tròn chục trong khoảng từ 33 đến 77 đều thỏa mãn điều kiện .
Do đó, các giá trị của là:
Bài 4:
Để viết tất cả các số có bốn chữ số từ các chữ số 5, 0, 3, 8 và làm tròn đến hàng chục, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Liệt kê tất cả các số có bốn chữ số từ các chữ số 5, 0, 3, 8:
- Các số bắt đầu bằng 5:
5038, 5083, 5308, 5380, 5803, 5830
- Các số bắt đầu bằng 3:
3058, 3085, 3508, 3580, 3805, 3850
- Các số bắt đầu bằng 8:
8035, 8053, 8305, 8350, 8503, 8530
2. Làm tròn các số này đến hàng chục:
- 5038 → 5040
- 5083 → 5080
- 5308 → 5310
- 5380 → 5380
- 5803 → 5800
- 5830 → 5830
- 3058 → 3060
- 3085 → 3090
- 3508 → 3510
- 3580 → 3580
- 3805 → 3810
- 3850 → 3850
- 8035 → 8040
- 8053 → 8050
- 8305 → 8310
- 8350 → 8350
- 8503 → 8500
- 8530 → 8530
Vậy các số có bốn chữ số được làm tròn đến hàng chục là:
5040, 5080, 5310, 5380, 5800, 5830, 3060, 3090, 3510, 3580, 3810, 3850, 8040, 8050, 8310, 8350, 8500, 8530.