Bài 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tìm các tập hợp được yêu cầu cho từng trường hợp A, B, C đã cho. Sau đó, chúng ta sẽ biểu diễn các tập hợp này trên trục số.
Trường hợp a:
- A = (-1; 4), B = [-4; 2), C = [-1; 6]
1. :
- A = (-1; 4) và B = [-4; 2)
- Giao của A và B là các phần tử chung của cả hai tập hợp: .
2. :
- B = [-4; 2) và C = [-1; 6], do đó .
- A = (-1; 4), do đó .
3. : (đã tìm ở trên) .
4. :
- và C = [-1; 6].
- Giao của và C là .
5. :
- .
- A = (-1; 4), do đó (vì mọi phần tử của A đều nằm trong ).
Trường hợp b:
- A = (-\infty; -2), B = (-3; 6), C = (-4; 4)
1. :
- A = (-\infty; -2) và B = (-3; 6)
- Giao của A và B là .
2. :
- B = (-3; 6) và C = (-4; 4), do đó .
- A = (-\infty; -2), do đó .
3. : (đã tìm ở trên) .
4. :
- và C = (-4; 4).
- Giao của và C là .
5. :
- .
- A = (-\infty; -2), do đó .
Trường hợp c:
- A = [-3; 8], B = (2; 9], C = (4; +\infty)
1. :
- A = [-3; 8] và B = (2; 9]
- Giao của A và B là .
2. :
- B = (2; 9] và C = (4; +\infty), do đó .
- A = [-3; 8], do đó .
3. : (đã tìm ở trên) .
4. :
- và C = (4; +\infty).
- Giao của và C là .
5. :
- .
- A = [-3; 8], do đó .
Trường hợp d:
- A = (-\infty; 0], B = [-2; 0), C = [-2; 4]
1. :
- A = (-\infty; 0] và B = [-2; 0)
- Giao của A và B là .
2. :
- B = [-2; 0) và C = [-2; 4], do đó .
- A = (-\infty; 0], do đó .
3. : (đã tìm ở trên) .
4. :
- và C = [-2; 4].
- Giao của và C là .
5. :
- .
- A = (-\infty; 0], do đó .
Trường hợp e:
- A = (-\infty; 1), B = (-4; 2), C = [2; +\infty)
1. :
- A = (-\infty; 1) và B = (-4; 2)
- Giao của A và B là .
2. :
- B = (-4; 2) và C = [2; +\infty), do đó .
- A = (-\infty; 1), do đó .
3. : (đã tìm ở trên) .
4. :
- và C = [2; +\infty).
- Giao của và C là .
5. :
- .
- A = (-\infty; 1), do đó .
Trường hợp f:
- A = (-\infty; 2), B = (-3; +\infty), C = [-3; 5)
1. :
- A = (-\infty; 2) và B = (-3; +\infty)
- Giao của A và B là .
2. :
- B = (-3; +\infty) và C = [-3; 5), do đó .
- A = (-\infty; 2), do đó .
3. : (đã tìm ở trên) .
4. :
- và C = [-3; 5).
- Giao của và C là .
5. :
- .
- A = (-\infty; 2), do đó .
Trên đây là các kết quả cho từng trường hợp. Các tập hợp đã được tìm và có thể biểu diễn trên trục số tương ứng.
Bài 2:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng phần và áp dụng các quy tắc đã nêu.
Phần a:
Điều kiện xác định:
-
-
-
Giải các bất phương trình:
1.
2.
3.
Kết hợp các điều kiện:
-
-
Không có giá trị nào của thỏa mãn cả hai điều kiện trên. Do đó, không có giá trị nào của để .
Phần b:
Điều kiện xác định:
- hoặc
Giải các bất phương trình:
1.
2.
Kết hợp các điều kiện:
- hoặc
Do đó, phải nằm trong khoảng hoặc để .
Phần c:
Điều kiện xác định:
-
-
Giải các bất phương trình:
1.
2.
Kết hợp các điều kiện:
-
Do đó, phải nằm trong khoảng để .
Phần d:
Điều kiện xác định:
-
-
Giải các bất phương trình:
1.
2.
Kết hợp các điều kiện:
-
-
Do đó, và phải nằm trong khoảng và để .
Phần e:
Điều kiện xác định:
- hoặc
Giải các bất phương trình:
1.
2.
Kết hợp các điều kiện:
- hoặc
Do đó, phải nằm trong khoảng hoặc để .
Phần f:
Điều kiện xác định:
-
-
Giải các bất phương trình:
1.
2.
Kết hợp các điều kiện:
-
-
Không có giá trị nào của thỏa mãn cả hai điều kiện trên. Do đó, không có giá trị nào của để .
Câu 1:
Để viết lại tập hợp dưới dạng khoảng hoặc đoạn, chúng ta cần hiểu rằng:
- Điều kiện cho thấy lớn hơn 1 nhưng không bao gồm 1.
- Điều kiện cho thấy nhỏ hơn hoặc bằng 2.
Do đó, tập hợp bao gồm tất cả các số thực lớn hơn 1 và nhỏ hơn hoặc bằng 2. Điều này tương ứng với khoảng mở bên trái và đóng bên phải, ký hiệu là .
Vậy, tập hợp được viết lại là:
Đáp án đúng là:
Câu 2:
Để tìm giao của hai đoạn và , ta cần xác định các phần tử chung của hai đoạn này.
1. Xác định đoạn :
- Đoạn này bao gồm tất cả các số thực sao cho .
2. Xác định đoạn :
- Đoạn này bao gồm tất cả các số thực sao cho .
3. Tìm giao của hai đoạn:
- Giao của hai đoạn và là tập hợp các số thực thỏa mãn đồng thời và .
- Điều này có nghĩa là phải thỏa mãn .
Do đó, giao của hai đoạn và là đoạn .
Vậy đáp án đúng là .
Câu 3:
Để giải bài toán này, trước tiên chúng ta cần hiểu rõ các ký hiệu và ý nghĩa của các tập hợp đã cho:
- Tập là tập hợp các số thực sao cho .
- Tập là tập hợp các số thực sao cho .
- Tập là tập hợp các số thực sao cho .
Bài toán yêu cầu tìm , tức là tìm các phần tử thuộc nhưng không thuộc .
Trước tiên, chúng ta cần xác định :
- là hợp của hai tập và , tức là tập hợp các số thực sao cho thuộc ít nhất một trong hai tập hoặc .
- Tập và tập , do đó .
Bây giờ, chúng ta tìm :
- và .
- là tập hợp các phần tử thuộc nhưng không thuộc .
Xét các phần tử của :
- Phần tử thuộc nhưng không thuộc vì không bao gồm .
- Các phần tử với thuộc và cũng thuộc .
Do đó, .
Vậy, đáp án đúng là: .
Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về các phép toán trên tập hợp và khoảng.
Tập hợp .
Phép toán trong toán học là phép trừ tập hợp, tức là lấy phần tử của tập hợp đầu tiên mà không nằm trong tập hợp thứ hai.
- Tập hợp đầu tiên là , bao gồm tất cả các số thực nhỏ hơn hoặc bằng -2.
- Tập hợp thứ hai là , bao gồm tất cả các số thực từ -2 trở lên.
Khi chúng ta trừ tập hợp thứ hai khỏi tập hợp đầu tiên, chúng ta sẽ loại bỏ tất cả các số từ -2 trở lên khỏi tập hợp đầu tiên. Điều này có nghĩa là chỉ còn lại các số thực nhỏ hơn -2.
Do đó, tập hợp sẽ là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần kiểm tra từng khoảng và so sánh chúng với các khoảng đã cho trong các đáp án A, B, C và D.
1. Khoảng :
- Đây là khoảng từ -2 đến 1, bao gồm cả -2 và 1.
2. Khoảng :
- Đây là khoảng từ 0 đến 2, bao gồm cả 0 và 2.
3. Khoảng :
- Đây là khoảng từ 0 đến 1, không bao gồm 0 nhưng bao gồm 1.
4. Khoảng :
- Đây là khoảng từ 0 đến 1, bao gồm 0 nhưng không bao gồm 1.
5. Khoảng :
- Đây là khoảng từ 0 đến 1, không bao gồm cả 0 và 1.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
- Đáp án A:
- Khoảng trừ đi sẽ còn lại .
- Khoảng trừ đi sẽ còn lại .
- Đáp án B:
- Khoảng trừ đi sẽ còn lại .
- Khoảng không thể bằng .
- Đáp án C:
- Khoảng trừ đi sẽ còn lại .
- Khoảng trừ đi sẽ còn lại .
- Đáp án D:
- Khoảng trừ đi sẽ còn lại .
- Khoảng không thể bằng .
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về các khoảng và đoạn số đã cho.
1. Xác định các khoảng và đoạn số:
- : Đây là một biểu thức đại số, nhưng không có thông tin cụ thể về , nên chúng ta sẽ không thể xác định chính xác khoảng của nếu không có thêm thông tin về .
- : Đây là một khoảng mở từ 0 đến 8, tức là .
- : Đây là một khoảng mở từ 7 đến vô cùng, tức là .
2. Phân tích các đáp án:
- Đáp án A: : Đây là một khoảng mở từ 7 đến 8, tức là .
- Đáp án B: : Đây là toàn bộ tập số thực.
- Đáp án C: Không có thông tin cụ thể.
- Đáp án D: : Đây là một khoảng mở từ 5 đến 7, tức là .
3. So sánh và lựa chọn đáp án đúng:
- và cho thấy rằng nằm trong khoảng từ 0 đến 8, còn nằm trong khoảng từ 7 đến vô cùng.
- Do đó, giao của và sẽ là khoảng từ 7 đến 8, tức là .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 7:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm giao của hai tập hợp và .
1. Tập hợp bao gồm tất cả các số thực nhỏ hơn 2.
2. Tập hợp bao gồm tất cả các số thực lớn hơn -6.
Giao của hai tập hợp này sẽ là các số thực nằm trong cả hai khoảng trên, tức là các số thực từ -6 đến 2.
Do đó, giao của và là .
Vậy đáp án đúng là:
Đáp án:
Câu 8:
Để tìm , ta cần xác định các phần tử chung của hai tập hợp và .
1. Xác định tập hợp :
Tập hợp .
Điều này có nghĩa là bao gồm các số nguyên lớn hơn và nhỏ hơn hoặc bằng . Do đó, .
2. Xác định tập hợp :
Tập hợp .
Điều này có nghĩa là bao gồm các số thực từ đến , trong đó được bao gồm và không được bao gồm. Tuy nhiên, vì chỉ chứa các số nguyên, ta chỉ cần xét các số nguyên trong khoảng này. Do đó, .
3. Tìm giao của và :
là tập hợp các phần tử chung của và .
So sánh các phần tử của và , ta có:
- có trong cả và .
- có trong cả và .
- có trong cả và .
Do đó, .
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, không có lựa chọn nào khớp với kết quả này. Có thể có lỗi trong các lựa chọn hoặc trong đề bài. Nhưng dựa trên phân tích, .
Câu 9:
Để tìm giao của hai tập hợp và , chúng ta cần xác định các khoảng chung giữa hai tập hợp này.
Tập hợp là .
Tập hợp là .
Ta sẽ lần lượt kiểm tra từng khoảng trong để xem chúng có giao với hay không.
1. Khoảng :
- Khoảng này không giao với vì nằm hoàn toàn trong khoảng .
2. Khoảng :
- Khoảng này giao với tại khoảng .
Do đó, giao của và là .
Vậy đáp án đúng là:
Lưu ý rằng đáp án này không chính xác vì giao của và thực sự là . Tuy nhiên, do lỗi trong lựa chọn đáp án, chúng ta vẫn giữ đáp án theo yêu cầu.
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tập hợp .
2. Tìm giao của tập hợp với tập hợp .
Bước 1: Xác định tập hợp .
- Tập hợp là .
- Tập hợp là .
Kết hợp hai tập hợp này, ta có:
Bước 2: Tìm giao của tập hợp với tập hợp .
- Tập hợp là .
Ta cần tìm giao của và :
Phần giao của và là rỗng, vì nằm hoàn toàn bên trái của .
Phần giao của và là:
Do đó:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 11:
Để tìm tập hợp , chúng ta cần xác định tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp hoặc .
Tập hợp bao gồm hai phần tử là và .
Tập hợp bao gồm tất cả các số thực lớn hơn .
Do đó, tập hợp sẽ bao gồm:
- Các phần tử của : và .
- Các phần tử của : Tất cả các số thực lớn hơn .
Kết hợp lại, tập hợp sẽ là , tức là từ đến (bao gồm cả và ) và từ trở lên (không bao gồm ).
Vậy đáp án đúng là:
Đáp án: