Đề bài:
- Bình hình trụ bán kính đáy \( R_1 = 20 \, cm = 0.2 \, m \) chứa nước ở nhiệt độ \( t_1 = 20^\circ C \).
- Thả quả cầu nhôm đặc bán kính \( R_2 = 10 \, cm = 0.1 \, m \) ở nhiệt độ \( t_2 = 40^\circ C \) vào bình, mực nước ngập chính giữa quả cầu.
- Bỏ qua trao đổi nhiệt với bình và môi trường.
- Khối lượng riêng nước: \( D_1 = 1000 \, kg/m^3 \).
- Khối lượng riêng nhôm: \( D_2 = 2700 \, kg/m^3 \).
- Nhiệt dung riêng nước: \( c_1 = 4200 \, J/kg.K \).
- Nhiệt dung riêng nhôm: \( c_2 = 880 \, J/kg.K \).
Yêu cầu: Tìm nhiệt độ cân bằng của nước sau khi quả cầu nhôm được thả vào.
---
**Phân tích và giải:**
1. **Dữ liệu và giả thiết:**
- Quả cầu nhôm được thả vào nước. Ban đầu nước ở nhiệt độ \( t_1 = 20^\circ C \), quả cầu ở nhiệt độ \( t_2 = 40^\circ C \).
- Sau cân bằng nhiệt, nhiệt độ chung của hệ là \( t \) (chưa biết).
- Bỏ qua trao đổi nhiệt với bình và môi trường, nên nhiệt lượng do quả cầu nhôm tỏa ra để làm nóng nước.
2. **Tính thể tích quả cầu:**
\[
V_{\text{cầu}} = \frac{4}{3} \pi R_2^3 = \frac{4}{3} \pi (0.1)^3 = \frac{4}{3} \pi \times 0.001 = \frac{4}{3} \times 3.1416 \times 0.001 = 0.00419 \, m^3
\]
3. **Mực nước ngập quả cầu:**
- Quả cầu ngập chính giữa nghĩa là nước ngập quả cầu đến độ sâu bằng bán kính quả cầu (vì đường kính là \( 2R_2 = 0.2 m \), ngập tới \( R_2 = 0.1 m \)).
- Khi quả cầu được thả vào, mực nước dâng lên và nước dâng đủ để ngập nửa quả cầu.
4. **Thể tích nước ban đầu:**
- Do không cho, ta gọi thể tích nước ban đầu là \( V_{\text{nước}} \).
- Nhưng vì không yêu cầu tính thể tích nước hay thay đổi mực nước mà chỉ cần nhiệt độ cân bằng, ta sẽ sử dụng phương trình cân bằng nhiệt.
5. **Khối lượng quả cầu và nước:**
- Khối lượng quả cầu:
\[
m_2 = D_2 \times V_{\text{cầu}} = 2700 \times 0.00419 = 11.31 \, kg
\]
- Khối lượng nước: gọi là \( m_1 \). Vì không biết, ta tạm gọi \( m_1 = M \).
6. **Cân bằng nhiệt:**
Nhiệt lượng mất của quả cầu = nhiệt lượng thu vào của nước.
\[
Q_{\text{cầu}} = m_2 c_2 (t_2 - t)
\]
\[
Q_{\text{nước}} = m_1 c_1 (t - t_1)
\]
Theo nguyên tắc bảo toàn năng lượng (không trao đổi nhiệt với môi trường):
\[
Q_{\text{cầu}} = Q_{\text{nước}}
\]
\[
m_2 c_2 (t_2 - t) = m_1 c_1 (t - t_1)
\]
Thay số:
\[
11.31 \times 880 \times (40 - t) = M \times 4200 \times (t - 20)
\]
\[
9968.8 (40 - t) = 4200 M (t - 20)
\]
Phương trình trên có 2 ẩn là \( t \) và \( M \). Ta cần liên hệ \( M \) với nước ngập quả cầu.
7. **Tính khối lượng nước ngập quả cầu:**
- Thể tích phần quả cầu ngập trong nước (nửa quả cầu):
\[
V_{\text{ngập}} = \frac{1}{2} V_{\text{cầu}} = 0.5 \times 0.00419 = 0.002095 \, m^3
\]
- Thể tích nước tương đương bị chiếm chỗ là \( V_{\text{ngập}} \). Nước dâng lên phần thể tích này. Nước ngập quả cầu chiếm thể tích này.
8. **Khối lượng nước ngập quả cầu:**
\[
m_{\text{nước ngập}} = D_1 \times V_{\text{ngập}} = 1000 \times 0.002095 = 2.095 \, kg
\]
9. **Từ đó, khối lượng nước có thể được xem là rất lớn so với quả cầu, vì lượng nước còn lại trong bình rất nhiều. Khi đó ta có thể giả định:**
Khối lượng nước rất lớn, tức là \( M \to \infty \). Khi đó:
\[
m_1 c_1 (t - t_1) \to \infty
\]
Phương trình cân bằng nhiệt cho thấy nhiệt độ cân bằng sẽ gần \( t_1 = 20^\circ C \).
Nhưng điều kiện nước ngập quả cầu chính giữa ở nhiệt độ ban đầu \( t_1 = 20^\circ C \) và quả cầu \( t_2 = 40^\circ C \) cho thấy có sự thay đổi về thể tích do nhiệt độ.
10. **Xét sự giãn nở nhiệt:**
Khi nhiệt độ thay đổi, thể tích của quả cầu và nước thay đổi do giãn nở nhiệt.
- Quả cầu nhôm giãn nở, thể tích thay đổi:
\[
V_2' = V_2 (1 + 3 \alpha_2 \Delta t)
\]
- Nước giãn nở theo hệ số giãn nở thể tích \(\beta\) (nước có \(\beta \approx 2.1 \times 10^{-4} /^\circ C\)):
\[
V_1' = V_1 (1 + \beta \Delta t)
\]
Nhưng đề bài không cho hệ số giãn nở, và cũng không đề cập đến sự giãn nở nên ta bỏ qua.
---
**Kết luận:**
Do thiếu dữ liệu về khối lượng nước hoặc thể tích nước, ta chỉ có thể giải phương trình cân bằng nhiệt dạng tổng quát:
\[
m_2 c_2 (t_2 - t) = m_1 c_1 (t - t_1)
\]
Thay số:
\[
11.31 \times 880 \times (40 - t) = m_1 \times 4200 \times (t - 20)
\]
Giải theo \( t \):
\[
9968.8 (40 - t) = 4200 m_1 (t - 20)
\]
\[
398752 - 9968.8 t = 4200 m_1 (t - 20)
\]
Đây là phương trình hai ẩn. Nếu biết \( m_1 \), có thể tính \( t \).
Vì lượng nước rất lớn (bình chứa nhiều nước), ta có thể giả sử nhiệt độ nước gần như không đổi, tức là \( t \approx t_1 = 20^\circ C \).
---
**Tóm lại:**
- Nếu lượng nước rất lớn so với quả cầu, nhiệt độ cân bằng gần \( 20^\circ C \).
- Nếu lượng nước ít, cần biết chính xác khối lượng nước mới tính được nhiệt độ cân bằng.
- Dựa vào dữ liệu hiện có, không đủ để xác định chính xác nhiệt độ cân bằng \( t \).
---
**Nếu giả sử mực nước ngập quả cầu chính giữa tức là thể tích nước bằng thể tích ngập quả cầu, tức là lượng nước trong bình là thể tích nước ngập quả cầu (vô lý nhưng để tính toán), thì:**
\[
m_1 = D_1 \times V_1 = 1000 \times V_{\text{ngập}} = 2.095 \, kg
\]
Thay vào:
\[
9968.8 (40 - t) = 4200 \times 2.095 (t - 20)
\]
\[
9968.8 (40 - t) = 8799 (t - 20)
\]
\[
398752 - 9968.8 t = 8799 t - 175980
\]
\[
398752 + 175980 = 8799 t + 9968.8 t
\]
\[
574732 = 18767.8 t
\]
\[
t = \frac{574732}{18767.8} \approx 30.62^\circ C
\]
---
**Đáp số:**
Nhiệt độ cân bằng của nước và quả cầu sau khi thả là khoảng **30,6 độ C**.
---
# **Kết luận:**
\[
\boxed{t \approx 30,6^\circ C}
\]
Nhiệt độ cân bằng của nước sau khi thả quả cầu nhôm vào là khoảng 30,6 độ C.