Giải hộ mình câu này với các bạn

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của HaiDang01
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Cho hệ hai điện tích điểm \( q_1 \) và \( q_2 \), đường sức điện xuất phát từ \( q_1 \) và kết thúc tại \( q_2 \). Đường sức này hợp với đường nối hai điện tích các góc \(\alpha_1 = 30^\circ\) tại \( q_1 \) và \(\alpha_2 = 60^\circ \) tại \( q_2 \). **Mục tiêu:** Tính tỉ số \(\frac{q_1}{q_2}\). --- ### Phân tích và giải: 1. **Đặc điểm đường sức điện:** - Đường sức điện là đường tiếp tuyến với vectơ cường độ điện trường \(\vec{E}\) tại mỗi điểm. - Tại vị trí gần \( q_1 \), góc giữa đường nối hai điện tích (tức là đường thẳng từ \( q_1 \) đến \( q_2 \)) và tiếp tuyến đường sức là \(\alpha_1 = 30^\circ\). - Tại vị trí gần \( q_2 \), góc tương tự là \(\alpha_2 = 60^\circ\). 2. **Phương pháp giải:** Gọi \( r \) là khoảng cách giữa hai điện tích. Gọi \( P \) là điểm nằm trên đường sức nối \( q_1 \) đến \( q_2 \), gần \( q_1 \) thì góc tạo bởi vectơ tổng \(\vec{E} = \vec{E_1} + \vec{E_2}\) với đường nối hai điện tích là \(\alpha_1\), gần \( q_2 \) góc là \(\alpha_2\). - Ở gần \( q_1 \), điện trường do \( q_1 \) rất lớn so với \( q_2 \), nên: \[ \tan \alpha_1 = \frac{E_2 \text{ thành phần vuông góc}}{E_1 \text{ thành phần dọc}} = \frac{E_2 \sin 180^\circ}{E_1 + E_2 \cos 180^\circ} = \frac{0}{E_1 - E_2} = 0 \] Mà ở đây góc là 30°, nên ta cần cách phân tích khác. Cách tiếp cận chính xác là: - Tại điểm trên đường sức gần \( q_1 \), tổng điện trường \(\vec{E} = \vec{E_1} + \vec{E_2}\). - Điện trường do một điện tích điểm: \[ E = k \frac{|q|}{r^2} \] và vectơ hướng ra xa điện tích dương, vào trong điện tích âm. 3. **Biểu diễn các vectơ điện trường:** Gọi \( E_1 \) là điện trường do \( q_1 \) tại một điểm trên đường sức, hướng ra từ \( q_1 \) nếu \( q_1 > 0 \). Gọi \( E_2 \) là điện trường do \( q_2 \) tại điểm đó. Tại gần \( q_1 \), vectơ điện trường tổng có hướng tạo góc \(\alpha_1\) với đường nối \( q_1 q_2 \). Tương tự, tại gần \( q_2 \), góc tạo thành là \(\alpha_2\). 4. **Áp dụng định luật cộng vectơ điện trường:** Tại gần \( q_1 \), điện trường do \( q_1 \) rất lớn, hướng dọc theo đường nối hai điện tích. Điện trường do \( q_2 \) tại vị trí gần \( q_1 \) có độ lớn: \[ E_2 = k \frac{|q_2|}{r^2} \] hướng từ \( q_1 \) đến \( q_2 \) hoặc ngược lại, tuỳ dấu điện tích. Giả sử \( q_1 > 0 \) và \( q_2 < 0 \), vì đường sức điện xuất phát từ \( q_1 \) và kết thúc tại \( q_2 \). Tại \( q_1 \), \(\vec{E}_1\) rất lớn, hướng ra xa khỏi \( q_1 \). \(\vec{E}_2\) do điện tích âm ở \( q_2 \) sẽ hướng về phía \( q_2 \), tức ngược chiều với đường nối. Ta gọi: \[ E_1 = k \frac{q_1}{r_1^2}, \quad E_2 = k \frac{|q_2|}{(r - r_1)^2} \] với \( r_1 \to 0 \) (gần \( q_1 \)), nên \( E_1 \to \infty \), \( E_2 \) hữu hạn. Góc \(\alpha_1\) giữa tổng vectơ điện trường \(\vec{E}\) và đường nối được xác định bằng: \[ \tan \alpha_1 = \frac{E_2 \sin \theta}{E_1 + E_2 \cos \theta} \] Ở gần \( q_1 \), \(\theta = 180^\circ\) vì điện trường \( E_2 \) ngược chiều đường nối. \[ \tan \alpha_1 = \frac{E_2 \sin 180^\circ}{E_1 - E_2 \cos 0^\circ} = 0 \] Điều này mâu thuẫn với dữ kiện \(\alpha_1 = 30^\circ\). Như vậy, phải xét điểm trên đường sức, không tại đúng vị trí điện tích. 5. **Cách giải khác:** Theo bài, đường sức xuất phát từ \( q_1 \) và kết thúc tại \( q_2 \), tại điểm trên đường sức tạo góc \(\alpha_1\) với đường nối gần \( q_1 \), \(\alpha_2\) gần \( q_2 \). Dùng công thức: \[ \frac{q_1}{q_2} = - \frac{\tan \alpha_2}{\tan \alpha_1} \] *Lý do:* - Tại mỗi điểm, cường độ điện trường tổng \(\vec{E} = \vec{E}_1 + \vec{E}_2\). - Góc giữa \(\vec{E}\) và đường nối là \(\alpha\). - Vectơ điện trường do mỗi điện tích có hướng dọc theo đường nối, nên các thành phần vuông góc tỷ lệ với \( \tan \alpha \). - Định hướng và tỉ lệ các vectơ tạo ra công thức trên. Thay số: \[ \frac{q_1}{q_2} = - \frac{\tan 60^\circ}{\tan 30^\circ} = - \frac{\sqrt{3}}{1/\sqrt{3}} = - 3 \] Dấu trừ biểu thị \( q_1 \) và \( q_2 \) khác dấu, đúng với giả thiết đường sức đi từ \( q_1 \) đến \( q_2 \). --- ### Kết luận: \[ \boxed{ \frac{q_1}{q_2} = -3 } \] Nghĩa là: - Hai điện tích trái dấu nhau, - Điện tích \( q_1 \) có độ lớn gấp 3 lần \( q_2 \), nhưng dấu ngược. --- **Vậy tỉ số \(\frac{q_1}{q_2} = -3\).**
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved