Giúp mình với!

TÔ TOÁN TIN-THPT YÊN THÁNH 3 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KHẢO SÁT ĐẦU NĂM MỐN TOÁN PH
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của duyên nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{x+1}{8-2} \), chúng ta cần kiểm tra điều kiện xác định của hàm số này. Trước hết, ta thấy rằng mẫu số của phân thức là \( 8 - 2 \). Ta tính: \[ 8 - 2 = 6 \] Mẫu số của phân thức là 6, một hằng số khác 0. Do đó, phân thức \( \frac{x+1}{6} \) luôn xác định với mọi giá trị của \( x \). Vậy tập xác định của hàm số \( y = \frac{x+1}{6} \) là tất cả các số thực \( \mathbb{R} \). Do đó, đáp án đúng là: \[ B.~D=\mathbb{R} \] Câu 2: Để giải bất phương trình \(2x^2 - 14x + 20 < 0\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Giải phương trình \(2x^2 - 14x + 20 = 0\): - Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] - Với \(a = 2\), \(b = -14\), và \(c = 20\), ta có: \[ x = \frac{14 \pm \sqrt{(-14)^2 - 4 \cdot 2 \cdot 20}}{2 \cdot 2} = \frac{14 \pm \sqrt{196 - 160}}{4} = \frac{14 \pm \sqrt{36}}{4} = \frac{14 \pm 6}{4} \] - Từ đó, ta tìm được hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{14 + 6}{4} = \frac{20}{4} = 5 \] \[ x_2 = \frac{14 - 6}{4} = \frac{8}{4} = 2 \] 2. Xác định khoảng nghiệm của bất phương trình \(2x^2 - 14x + 20 < 0\): - Bất phương trình \(2x^2 - 14x + 20 < 0\) sẽ thỏa mãn giữa hai nghiệm \(x_1 = 5\) và \(x_2 = 2\). - Do đó, tập nghiệm của bất phương trình là khoảng mở \((2, 5)\). Vậy tập nghiệm của bất phương trình \(2x^2 - 14x + 20 < 0\) là: \[ D.~S=(2;5) \] Câu 3: Để xác định biểu thức nào trong các biểu thức đã cho là tam thức bậc hai, chúng ta cần kiểm tra xem biểu thức đó có dạng \( ax^2 + bx + c \) với \( a \neq 0 \). A. \( f(x) = x^3 + 2x - 1 \) Đây là một đa thức bậc ba vì lũy thừa cao nhất của \( x \) là 3. Do đó, nó không phải là tam thức bậc hai. B. \( f(x) = x^2 + 3x + 2 \) Đây là một đa thức bậc hai với \( a = 1 \), \( b = 3 \), và \( c = 2 \). Vì \( a \neq 0 \), nên đây là tam thức bậc hai. C. \( f(x) = 2x - 2 \) Đây là một đa thức bậc nhất vì lũy thừa cao nhất của \( x \) là 1. Do đó, nó không phải là tam thức bậc hai. D. \( f(z) = 0x^2 - 2x + 2 \) Biểu thức này có thể viết lại thành \( f(z) = -2x + 2 \). Đây là một đa thức bậc nhất vì lũy thừa cao nhất của \( x \) là 1. Do đó, nó không phải là tam thức bậc hai. Vậy, biểu thức nào trong các biểu thức đã cho là tam thức bậc hai là: \[ B.~f(x) = x^2 + 3x + 2 \] Câu 4: Để tìm một vectơ pháp tuyến của đường thẳng \(2x + y + 4 = 0\), ta cần hiểu rằng vectơ pháp tuyến là một vectơ vuông góc với mọi vectơ chỉ phương của đường thẳng đó. Đường thẳng có phương trình tổng quát dạng \(ax + by + c = 0\) thì một vectơ pháp tuyến của nó là \(\overrightarrow{n} = (a; b)\). Trong trường hợp này, phương trình đường thẳng là \(2x + y + 4 = 0\), do đó hệ số \(a = 2\) và \(b = 1\). Vì vậy, một vectơ pháp tuyến của đường thẳng này là \(\overrightarrow{n} = (2; 1)\). Do đó, đáp án đúng là: A. \(\overrightarrow{B} = (2; 1)\) Câu 6: Để tìm phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm \( A(2;3) \) và có véc tơ chỉ phương \(\vec{u} = (5;2)\), ta sử dụng công thức phương trình tham số của đường thẳng: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = x_0 + at \\ y = y_0 + bt \end{array} \right. \] Trong đó \((x_0, y_0)\) là tọa độ của điểm mà đường thẳng đi qua, và \((a, b)\) là tọa độ của véc tơ chỉ phương. Áp dụng vào bài toán, ta có: - Điểm \( A(2;3) \) cho \( x_0 = 2 \) và \( y_0 = 3 \). - Véc tơ chỉ phương \(\vec{u} = (5;2)\) cho \( a = 5 \) và \( b = 2 \). Vậy phương trình tham số của đường thẳng là: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 2 + 5t \\ y = 3 + 2t \end{array} \right. \] Do đó, đáp án đúng là A. Câu 6: Để xác định phương trình chính tắc của elip, ta cần nhớ rằng phương trình chính tắc của elip có dạng: \[ \frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1 \] với \(a^2 > 0\) và \(b^2 > 0\). Bây giờ, ta sẽ xem xét từng phương trình trong các lựa chọn: A. \(\frac{x^2}{1} - \frac{y^2}{6} - 1\) - Đây không phải là phương trình của elip vì có dấu trừ giữa hai phân thức và không có dấu bằng 1. B. \(\frac{x^2}{1} + \frac{y^2}{6} = 1\) - Đây là phương trình chính tắc của elip với \(a^2 = 1\) và \(b^2 = 6\). Cả hai đều dương, và tổng của hai phân thức bằng 1. C. \(\frac{x^2}{6} + \frac{y^2}{1} - 1\) - Đây không phải là phương trình của elip vì không có dấu bằng 1. D. \(\frac{x^2}{6} - \frac{y^2}{1} - 1\) - Đây không phải là phương trình của elip vì có dấu trừ giữa hai phân thức và không có dấu bằng 1. Kết luận: Phương trình chính tắc của elip là phương trình B: \(\frac{x^2}{1} + \frac{y^2}{6} = 1\). Câu 7: Để tìm vecto chỉ phương của đường thẳng \(d\), ta cần đưa phương trình tham số của đường thẳng về dạng chuẩn. Đường thẳng \(d\) được cho dưới dạng tham số: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = -1 - 2t \\ y = 4 + 3t \end{array} \right. \] Trong đó, \(t\) là tham số. Từ phương trình này, ta có thể thấy rằng: - Khi \(t\) thay đổi, \(x\) và \(y\) thay đổi theo \(t\). - Hệ số của \(t\) trong phương trình của \(x\) là \(-2\). - Hệ số của \(t\) trong phương trình của \(y\) là \(3\). Do đó, vecto chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \(\overrightarrow{v} = (-2, 3)\). Vậy đáp án đúng là \(B.~\overrightarrow{z} = (-2, 3)\). Câu 8: Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định số lượng loại vé ngồi khác nhau mà người đó có thể lựa chọn. Có ba chuyến tàu: SES, SB7 và SE35. Trên mỗi tàu có 2 loại vé ngồi khác nhau: ngồi cứng hoặc ngồi mềm. Bây giờ, chúng ta sẽ tính số lượng loại vé ngồi khác nhau cho mỗi chuyến tàu: - Chuyến tàu SES có 2 loại vé: ngồi cứng và ngồi mềm. - Chuyến tàu SB7 có 2 loại vé: ngồi cứng và ngồi mềm. - Chuyến tàu SE35 có 2 loại vé: ngồi cứng và ngồi mềm. Vì vậy, tổng số loại vé ngồi khác nhau mà người đó có thể lựa chọn là: \[ 2 + 2 + 2 = 6 \] Do đó, đáp án đúng là: A. 6 Đáp số: 6 loại vé ngồi khác nhau. Câu 9: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về hoán vị (permutation). Hoán vị chập \( k \) của \( n \) phần tử, ký hiệu là \( P(n, k) \) hoặc \( A_n^k \), được tính bằng công thức: \[ A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!} \] Trong đó: - \( n! \) là giai thừa của \( n \) - \( (n-k)! \) là giai thừa của \( (n-k) \) Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án: A. \( A_n^k = \frac{n!}{2!} \) - Đáp án này sai vì công thức hoán vị chập \( k \) của \( n \) phần tử không phải là \( \frac{n!}{2!} \). B. \( A_n^k = \frac{n!}{(n+k)!} \) - Đáp án này sai vì công thức hoán vị chập \( k \) của \( n \) phần tử không phải là \( \frac{n!}{(n+k)!} \). C. \( A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!} \) - Đáp án này đúng vì nó chính là công thức hoán vị chập \( k \) của \( n \) phần tử. D. \( A_n^k = \frac{n!}{k!(n-k)!} \) - Đáp án này sai vì công thức tổ hợp (combination) mới là \( \frac{n!}{k!(n-k)!} \), còn hoán vị chập \( k \) của \( n \) phần tử không có \( k! \) ở mẫu số. Vậy đáp án đúng là: \[ C.~A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!} \] Câu 10: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp quy nạp toán học để tìm ra kết quả của biểu thức \((3+\sqrt{2})^n - (3-\sqrt{2})^n\). Bước 1: Kiểm tra trường hợp \(n = 1\): \[ (3+\sqrt{2})^1 - (3-\sqrt{2})^1 = (3+\sqrt{2}) - (3-\sqrt{2}) = 3 + \sqrt{2} - 3 + \sqrt{2} = 2\sqrt{2} \] Kết quả không đúng với bất kỳ đáp án nào trong đề bài, vì vậy chúng ta tiếp tục kiểm tra trường hợp \(n = 2\). Bước 2: Kiểm tra trường hợp \(n = 2\): \[ (3+\sqrt{2})^2 - (3-\sqrt{2})^2 \] Ta tính: \[ (3+\sqrt{2})^2 = 9 + 6\sqrt{2} + 2 = 11 + 6\sqrt{2} \] \[ (3-\sqrt{2})^2 = 9 - 6\sqrt{2} + 2 = 11 - 6\sqrt{2} \] Do đó: \[ (3+\sqrt{2})^2 - (3-\sqrt{2})^2 = (11 + 6\sqrt{2}) - (11 - 6\sqrt{2}) = 12\sqrt{2} \] Kết quả cũng không đúng với bất kỳ đáp án nào trong đề bài, vì vậy chúng ta tiếp tục kiểm tra trường hợp \(n = 3\). Bước 3: Kiểm tra trường hợp \(n = 3\): \[ (3+\sqrt{2})^3 - (3-\sqrt{2})^3 \] Ta tính: \[ (3+\sqrt{2})^3 = (3+\sqrt{2})(11+6\sqrt{2}) = 33 + 18\sqrt{2} + 11\sqrt{2} + 12 = 45 + 29\sqrt{2} \] \[ (3-\sqrt{2})^3 = (3-\sqrt{2})(11-6\sqrt{2}) = 33 - 18\sqrt{2} - 11\sqrt{2} + 12 = 45 - 29\sqrt{2} \] Do đó: \[ (3+\sqrt{2})^3 - (3-\sqrt{2})^3 = (45 + 29\sqrt{2}) - (45 - 29\sqrt{2}) = 58\sqrt{2} \] Kết quả cũng không đúng với bất kỳ đáp án nào trong đề bài, vì vậy chúng ta tiếp tục kiểm tra trường hợp \(n = 4\). Bước 4: Kiểm tra trường hợp \(n = 4\): \[ (3+\sqrt{2})^4 - (3-\sqrt{2})^4 \] Ta tính: \[ (3+\sqrt{2})^4 = (3+\sqrt{2})^2 \cdot (3+\sqrt{2})^2 = (11+6\sqrt{2}) \cdot (11+6\sqrt{2}) = 121 + 132\sqrt{2} + 72 = 193 + 132\sqrt{2} \] \[ (3-\sqrt{2})^4 = (3-\sqrt{2})^2 \cdot (3-\sqrt{2})^2 = (11-6\sqrt{2}) \cdot (11-6\sqrt{2}) = 121 - 132\sqrt{2} + 72 = 193 - 132\sqrt{2} \] Do đó: \[ (3+\sqrt{2})^4 - (3-\sqrt{2})^4 = (193 + 132\sqrt{2}) - (193 - 132\sqrt{2}) = 264\sqrt{2} \] Kết quả cũng không đúng với bất kỳ đáp án nào trong đề bài, vì vậy chúng ta tiếp tục kiểm tra trường hợp \(n = 5\). Bước 5: Kiểm tra trường hợp \(n = 5\): \[ (3+\sqrt{2})^5 - (3-\sqrt{2})^5 \] Ta tính: \[ (3+\sqrt{2})^5 = (3+\sqrt{2})^4 \cdot (3+\sqrt{2}) = (193+132\sqrt{2}) \cdot (3+\sqrt{2}) = 579 + 193\sqrt{2} + 396\sqrt{2} + 264 = 843 + 589\sqrt{2} \] \[ (3-\sqrt{2})^5 = (3-\sqrt{2})^4 \cdot (3-\sqrt{2}) = (193-132\sqrt{2}) \cdot (3-\sqrt{2}) = 579 - 193\sqrt{2} - 396\sqrt{2} + 264 = 843 - 589\sqrt{2} \] Do đó: \[ (3+\sqrt{2})^5 - (3-\sqrt{2})^5 = (843 + 589\sqrt{2}) - (843 - 589\sqrt{2}) = 1178\sqrt{2} \] Kết quả đúng với đáp án D. Vậy kết quả của phép tính \((3+\sqrt{2})^n - (3-\sqrt{2})^n\) là \(1178\sqrt{2}\). Đáp án: \(D.~1178\sqrt{2}\). Câu 11: Khi gieo một đồng xu cân đối liên tiếp hai lần, mỗi lần gieo có thể xuất hiện một trong hai mặt: mặt xấp (S) hoặc mặt ngửa (N). Do đó, ta có thể liệt kê tất cả các khả năng xảy ra như sau: 1. Lần đầu xuất hiện mặt xấp (S), lần thứ hai cũng xuất hiện mặt xấp (S): SS 2. Lần đầu xuất hiện mặt xấp (S), lần thứ hai xuất hiện mặt ngửa (N): SN 3. Lần đầu xuất hiện mặt ngửa (N), lần thứ hai xuất hiện mặt xấp (S): NS 4. Lần đầu xuất hiện mặt ngửa (N), lần thứ hai cũng xuất hiện mặt ngửa (N): NN Như vậy, không gian mẫu của phép thử này bao gồm 4 trường hợp có thể xảy ra: \[ \Omega = \{SS, SN, NS, NN\} \] Do đó, không gian mẫu có 4 phần tử. Đáp án đúng là: C. 4 Câu 12: Để giải bài toán này, chúng ta cần tính số cách chọn hai bạn trực nhật sao cho có cả nam và nữ. Bước 1: Tính tổng số cách chọn 2 bạn từ 45 bạn (25 nam + 20 nữ): Số cách chọn 2 bạn từ 45 bạn là: \[ C_{45}^{2} = \frac{45 \times 44}{2 \times 1} = 990 \] Bước 2: Tính số cách chọn 2 bạn toàn nam: Số cách chọn 2 bạn nam từ 25 bạn nam là: \[ C_{25}^{2} = \frac{25 \times 24}{2 \times 1} = 300 \] Bước 3: Tính số cách chọn 2 bạn toàn nữ: Số cách chọn 2 bạn nữ từ 20 bạn nữ là: \[ C_{20}^{2} = \frac{20 \times 19}{2 \times 1} = 190 \] Bước 4: Tính số cách chọn 2 bạn sao cho có cả nam và nữ: Số cách chọn 2 bạn sao cho có cả nam và nữ là: \[ 990 - 300 - 190 = 500 \] Vậy số cách chọn hai bạn trực nhật sao cho có cả nam và nữ là 500. Đáp án: 500
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved