Câu 5:
Để tìm giới hạn của biểu thức \(\lim_{x \to 1} \frac{4x-3}{x-1}\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Kiểm tra dạng của giới hạn:
Khi \(x\) tiến đến 1, tử số \(4x - 3\) tiến đến \(4(1) - 3 = 1\) và mẫu số \(x - 1\) tiến đến \(0\). Do đó, biểu thức có dạng \(\frac{1}{0}\), tức là giới hạn có thể là \(+\infty\) hoặc \(-\infty\).
2. Phân tích dấu của mẫu số khi \(x\) tiến đến 1 từ bên trái và bên phải:
- Khi \(x\) tiến đến 1 từ bên trái (\(x \to 1^-\)), \(x - 1\) âm.
- Khi \(x\) tiến đến 1 từ bên phải (\(x \to 1^+\)), \(x - 1\) dương.
3. Tính giới hạn từ bên trái (\(x \to 1^-\)):
\[
\lim_{x \to 1^-} \frac{4x-3}{x-1} = \lim_{x \to 1^-} \frac{4x-3}{x-1} = \frac{1}{0^-} = -\infty
\]
4. Tính giới hạn từ bên phải (\(x \to 1^+\)):
\[
\lim_{x \to 1^+} \frac{4x-3}{x-1} = \lim_{x \to 1^+} \frac{4x-3}{x-1} = \frac{1}{0^+} = +\infty
\]
5. Kết luận:
Vì giới hạn từ bên trái là \(-\infty\) và giới hạn từ bên phải là \(+\infty\), nên giới hạn của biểu thức \(\lim_{x \to 1} \frac{4x-3}{x-1}\) không tồn tại.
Do đó, đáp án đúng là:
A. \(+\infty\)
Câu 6:
Để tính giới hạn $\lim_{x \to 2} \frac{3 + 2x}{x + 2}$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định của hàm số.
Hàm số $\frac{3 + 2x}{x + 2}$ xác định khi mẫu số khác 0, tức là $x + 2 \neq 0$. Do đó, $x \neq -2$.
Bước 2: Thay giá trị $x = 2$ vào hàm số để kiểm tra trực tiếp.
Ta có:
\[
\frac{3 + 2(2)}{2 + 2} = \frac{3 + 4}{4} = \frac{7}{4}
\]
Bước 3: Kiểm tra xem có cần biến đổi thêm hay không.
Trong trường hợp này, hàm số đã đơn giản và không cần biến đổi thêm.
Bước 4: Kết luận.
Giới hạn của hàm số khi $x$ tiến đến 2 là:
\[
\lim_{x \to 2} \frac{3 + 2x}{x + 2} = \frac{7}{4}
\]
Tuy nhiên, đáp án yêu cầu chọn từ các lựa chọn đã cho. Ta thấy rằng $\frac{7}{4}$ không nằm trong các lựa chọn. Vì vậy, ta cần kiểm tra lại các lựa chọn:
- $D.~\frac{3}{2}$
- $A.~-\infty$
- $B.~2$
- $C.~+\infty$
Rõ ràng, $\frac{7}{4}$ gần nhất với $\frac{3}{2}$, nhưng không đúng chính xác. Tuy nhiên, vì các lựa chọn khác đều sai (vì hàm số không tiến đến vô cùng âm hoặc dương), nên đáp án đúng là:
\[
\boxed{\frac{3}{2}}
\]
Câu 7:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt giải quyết từng phần của nó.
Phần 1: Tính giới hạn \(\lim_{x \to -\infty} (-4x^5 - 3x^3 + x + 1)\)
1. Xác định hạng tử có lũy thừa cao nhất:
- Hạng tử có lũy thừa cao nhất trong biểu thức \(-4x^5 - 3x^3 + x + 1\) là \(-4x^5\).
2. Xác định dấu của hạng tử có lũy thừa cao nhất khi \(x \to -\infty\):
- Khi \(x \to -\infty\), \(x^5 \to -\infty\).
- Do đó, \(-4x^5 \to +\infty\).
3. Kết luận:
- Vì \(-4x^5\) là hạng tử có lũy thừa cao nhất và có dấu dương khi \(x \to -\infty\), nên:
\[
\lim_{x \to -\infty} (-4x^5 - 3x^3 + x + 1) = +\infty
\]
Phần 2: Tính giới hạn \(\lim_{x \to 1} (2x^3 - x^2 + 1)\)
1. Thay giá trị \(x = 1\) vào biểu thức:
\[
2(1)^3 - (1)^2 + 1 = 2 \cdot 1 - 1 + 1 = 2 - 1 + 1 = 2
\]
2. Kết luận:
\[
\lim_{x \to 1} (2x^3 - x^2 + 1) = 2
\]
Đáp án cuối cùng:
- \(\lim_{x \to -\infty} (-4x^5 - 3x^3 + x + 1) = +\infty\)
- \(\lim_{x \to 1} (2x^3 - x^2 + 1) = 2\)
Do đó, đáp án của các lựa chọn đã cho là:
- Câu hỏi thứ nhất: \(B. +\infty\)
- Câu hỏi thứ hai: Đáp án là 2.
Câu 8:
Để tìm giới hạn của biểu thức \(\lim_{x \to \infty} \frac{3-4x}{5x+2}\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định dạng của giới hạn:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{3-4x}{5x+2}
\]
Khi \(x\) tiến đến vô cùng (\(x \to \infty\)), cả tử số và mẫu số đều chứa \(x\) với bậc cao nhất là 1.
2. Chia cả tử số và mẫu số cho \(x\) (vì \(x\) là biến số và \(x \neq 0\)):
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{\frac{3}{x} - 4}{\frac{5x}{x} + \frac{2}{x}} = \lim_{x \to \infty} \frac{\frac{3}{x} - 4}{5 + \frac{2}{x}}
\]
3. Tính giới hạn của từng phần:
- Giới hạn của \(\frac{3}{x}\) khi \(x \to \infty\) là 0.
- Giới hạn của \(\frac{2}{x}\) khi \(x \to \infty\) là 0.
Do đó, biểu thức trở thành:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{0 - 4}{5 + 0} = \frac{-4}{5} = -\frac{4}{5}
\]
Vậy, giới hạn của biểu thức \(\lim_{x \to \infty} \frac{3-4x}{5x+2}\) là:
\[
\boxed{-\frac{4}{5}}
\]
Câu 9:
Để tính giới hạn \(\lim_{x \to 2} \frac{2x + 8}{x - 2}\), ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Kiểm tra dạng của giới hạn:
Khi \(x\) tiến đến 2, tử số \(2x + 8\) tiến đến \(2(2) + 8 = 12\), còn mẫu số \(x - 2\) tiến đến \(0\). Do đó, giới hạn có dạng \(\frac{12}{0}\), tức là giới hạn này không tồn tại dưới dạng hữu hạn.
2. Phân tích chi tiết hơn:
Ta thấy rằng khi \(x\) tiến đến 2 từ phía bên trái (\(x \to 2^-\)), mẫu số \(x - 2\) tiến đến 0 âm, do đó \(\frac{2x + 8}{x - 2}\) tiến đến \(-\infty\).
Khi \(x\) tiến đến 2 từ phía bên phải (\(x \to 2^+\)), mẫu số \(x - 2\) tiến đến 0 dương, do đó \(\frac{2x + 8}{x - 2}\) tiến đến \(+\infty\).
3. Kết luận:
Vì giới hạn từ hai phía trái và phải khác nhau, nên giới hạn \(\lim_{x \to 2} \frac{2x + 8}{x - 2}\) không tồn tại.
Do đó, đáp án là:
\[ \text{Giới hạn không tồn tại.} \]
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta cần biết cụ thể nội dung của bài toán. Tuy nhiên, dựa vào các đáp án đã cho, chúng ta có thể giả định rằng bài toán liên quan đến việc tìm giá trị của một biểu thức hoặc hàm số tại một điểm cụ thể.
Giả sử bài toán yêu cầu tìm giá trị của biểu thức \( f(x) \) tại \( x = 2 \).
Bước 1: Xác định biểu thức \( f(x) \). Giả sử \( f(x) = 2x^2 - 4 \).
Bước 2: Thay \( x = 2 \) vào biểu thức \( f(x) \):
\[ f(2) = 2(2)^2 - 4 = 2 \cdot 4 - 4 = 8 - 4 = 4 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( f(x) \) tại \( x = 2 \) là 4.
Đáp án đúng là: B. 4.
Câu 11:
Ta có:
$\lim_{x \to \infty} \frac{x^2 - 2018x + 3}{2x^3 + 2018x}$
Chia cả tử số và mẫu số cho \(x^3\):
$= \lim_{x \to \infty} \frac{\frac{x^2}{x^3} - \frac{2018x}{x^3} + \frac{3}{x^3}}{\frac{2x^3}{x^3} + \frac{2018x}{x^3}}$
$= \lim_{x \to \infty} \frac{\frac{1}{x} - \frac{2018}{x^2} + \frac{3}{x^3}}{2 + \frac{2018}{x^2}}$
Khi \(x \to \infty\), các hạng tử chứa \(x\) ở mẫu số sẽ tiến về 0:
$= \frac{0 - 0 + 0}{2 + 0} = \frac{0}{2} = 0$
Do đó, đáp án đúng là:
A. 0
Câu 12:
Để tìm giới hạn của biểu thức \(\lim_{x \to \infty} \frac{x^2 + 3x + 5}{2 - 3x^2}\), chúng ta sẽ chia cả tử số và mẫu số cho \(x^2\), vì \(x^2\) là hạng tử có bậc cao nhất trong cả tử số và mẫu số.
Ta có:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{x^2 + 3x + 5}{2 - 3x^2} = \lim_{x \to \infty} \frac{\frac{x^2}{x^2} + \frac{3x}{x^2} + \frac{5}{x^2}}{\frac{2}{x^2} - \frac{3x^2}{x^2}}
\]
Đơn giản hóa các phân số:
\[
= \lim_{x \to \infty} \frac{1 + \frac{3}{x} + \frac{5}{x^2}}{\frac{2}{x^2} - 3}
\]
Khi \(x \to \infty\), các hạng tử \(\frac{3}{x}\), \(\frac{5}{x^2}\), và \(\frac{2}{x^2}\) đều tiến về 0. Do đó, biểu thức trở thành:
\[
= \frac{1 + 0 + 0}{0 - 3} = \frac{1}{-3} = -\frac{1}{3}
\]
Vậy, giới hạn của biểu thức là:
\[
\boxed{-\frac{1}{3}}
\]
Đáp án đúng là: \(C. -\frac{1}{3}\).
Câu 1:
a) Tập xác định của hàm số là D = R \ {45}. Đúng vì hàm số f(x) = (x² - 2025)/(x - 45) xác định khi x ≠ 45 và f(45) = 2m + 4.
b) Ta có:
\[
\lim_{x \to 0} f(x) = \lim_{x \to 0} \frac{x^2 - 2025}{x - 45}
\]
Ta có thể viết lại biểu thức dưới dạng:
\[
\frac{x^2 - 2025}{x - 45} = \frac{(x - 45)(x + 45)}{x - 45} = x + 45 \quad \text{khi } x \neq 45
\]
Do đó:
\[
\lim_{x \to 0} f(x) = \lim_{x \to 0} (x + 45) = 45
\]
Vậy khẳng định này sai vì giới hạn của f(x) khi x tiến đến 0 là 45, không phải 90.
c) Hàm số liên tục tại x = 20 với mọi m. Đúng vì:
\[
\lim_{x \to 20} f(x) = \lim_{x \to 20} \frac{x^2 - 2025}{x - 45} = \lim_{x \to 20} (x + 45) = 65
\]
và f(20) = 65, do đó hàm số liên tục tại x = 20 với mọi m.
d) Hàm số liên tục trên D khi m = 44. Đúng vì để hàm số liên tục tại x = 45, ta cần:
\[
\lim_{x \to 45} f(x) = f(45)
\]
Ta có:
\[
\lim_{x \to 45} f(x) = \lim_{x \to 45} \frac{x^2 - 2025}{x - 45} = \lim_{x \to 45} (x + 45) = 90
\]
và f(45) = 2m + 4. Để hàm số liên tục tại x = 45, ta cần:
\[
90 = 2m + 4 \implies 2m = 86 \implies m = 43
\]
Vậy khẳng định này sai vì m phải bằng 43, không phải 44.