Câu 1. Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính
1.1. Sinh sản vô tính
– Khái niệm: Là kiểu sinh sản chỉ cần một cá thể mẹ, không qua quá trình hình thành và hợp nhất giao tử; con sinh ra mang bộ gen giống hệt mẹ (ít biến dị).
– Đặc điểm chính:
• Không có giao tử đực, giao tử cái.
• Di truyền “nguyên vẹn”, ít biến dị.
• Tốc độ sinh sản nhanh, số lượng con nhiều.
– Ví dụ:
• Phân đôi ở vi khuẩn (E. coli).
• Nảy mầm chồi ở nấm men (Saccharomyces cerevisiae).
• Mọc chồi ở san hô, thuỷ tức.
• Trồng khoai lang, khoai mì bằng giâm củ, hom…
1.2. Sinh sản hữu tính
– Khái niệm: Là kiểu sinh sản phải có giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (noãn), sau đó giao tử kết hợp hình thành hợp tử; con sinh ra mang bộ gen biến đổi so với bố mẹ.
– Đặc điểm chính:
• Có quá trình giảm phân, tạo giao tử; có thụ tinh (trong hoặc ngoài).
• Tạo ra sự đa dạng di truyền, thuận lợi cho tiến hoá.
• Tốc độ chậm hơn sinh sản vô tính, số lượng con thường ít hơn.
– Ví dụ:
• Động vật có vú (ngựa, người) thụ tinh trong.
• Cá, ếch nhái thả trứng, tinh trùng xuống nước (thụ tinh ngoài).
• Thực vật có hoa (đậu, lúa): thụ phấn, thụ tinh, hình thành hạt.
Câu 2. Khái niệm sinh trưởng và phát triển
2.1. Sinh trưởng
– Khái niệm: Quá trình tăng về khối lượng, kích thước hoặc số lượng tế bào của cơ thể sinh vật.
– Đặc điểm: Thể hiện rõ qua tăng chiều dài, cân nặng, số lượng tế bào.
– Ví dụ: Cây lúa từ mầm cao lên từng ngày; trẻ em tăng cân, tăng chiều cao.
2.2. Phát triển
– Khái niệm: Quá trình biến đổi về chất, hình thái, cấu trúc và chức năng của cơ thể trên cơ sở sinh trưởng, dẫn đến khả năng sinh sản và thích nghi ngày càng cao.
– Đặc điểm: Bao gồm cả sự phân hoá tế bào, cơ quan hoá, đạt đến giai đoạn sinh sản.
– Ví dụ: Con người trải qua giai đoạn dậy thì (hormon thay đổi, xuất hiện tính sinh dục); cây đậu ra hoa, kết hạt.