Bài 1:
Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1 và chỉ có hai ước là 1 và chính nó. Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1 và có nhiều hơn hai ước.
- Số 0 không phải là số nguyên tố cũng không phải là hợp số vì nó không thỏa mãn điều kiện của cả hai loại số này.
- Số 12 là hợp số vì nó có nhiều hơn hai ước (1, 2, 3, 4, 6, 12).
- Số 17 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước là 1 và 17.
- Số 23 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước là 1 và 23.
- Số 101 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước là 1 và 101.
- Số 110 là hợp số vì nó có nhiều hơn hai ước (1, 2, 5, 10, 11, 22, 55, 110).
- Số 53 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước là 1 và 53.
- Số 67 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước là 1 và 67.
- Số 63 là hợp số vì nó có nhiều hơn hai ước (1, 3, 7, 9, 21, 63).
- Số 31 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước là 1 và 31.
Vậy, các số nguyên tố là: 17, 23, 101, 53, 67, 31.
Các hợp số là: 12, 110, 63.
Số 0 không phải là số nguyên tố cũng không phải là hợp số.
Bài 2:
a) Số nguyên tố là số chỉ có hai ước số là 1 và chính nó. Vậy các số nguyên tố trong dãy trên là: 2, 3, 5, 13.
Tổng các số nguyên tố là: 2 + 3 + 5 + 13 = 23.
b) Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1 có nhiều hơn hai ước số. Vậy các hợp số trong dãy trên là: 4, 9, 12, 20, 21, 81, 84.
Tổng các hợp số là: 4 + 9 + 12 + 20 + 21 + 81 + 84 = 231.
c) Số chính phương là số bằng bình phương của một số tự nhiên. Vậy các số chính phương trong dãy trên là: 4, 9, 21, 81.
Tổng các số chính phương là: 4 + 9 + 21 + 81 = 115.
Bài 3:
Để xác định các số \( A, B, C, D \) là số nguyên tố hay hợp số, chúng ta sẽ phân tích từng biểu thức một cách chi tiết.
Xét \( A = 11 \cdot 23 \cdot 35 + 5 \cdot 7 \cdot 19 \)
1. Ta thấy \( 35 = 5 \cdot 7 \). Do đó:
\[
A = 11 \cdot 23 \cdot (5 \cdot 7) + 5 \cdot 7 \cdot 19
\]
2. Ta có thể đặt \( 5 \cdot 7 \) ra ngoài:
\[
A = 5 \cdot 7 \cdot (11 \cdot 23 + 19)
\]
3. Biểu thức \( 5 \cdot 7 \) là một tích của hai số khác 1 và chính nó, do đó \( A \) là một hợp số.
Xét \( B = 2^5 - 1 \)
1. Tính giá trị của \( 2^5 \):
\[
2^5 = 32
\]
2. Do đó:
\[
B = 32 - 1 = 31
\]
3. Số 31 chỉ có hai ước số là 1 và 31, nên 31 là số nguyên tố.
Xét \( C = 23 \cdot 27 \cdot 29 + 1 \)
1. Ta thấy \( 27 = 3 \cdot 9 \). Do đó:
\[
C = 23 \cdot (3 \cdot 9) \cdot 29 + 1
\]
2. Ta có thể viết lại thành:
\[
C = 23 \cdot 3 \cdot 9 \cdot 29 + 1
\]
3. Biểu thức \( 23 \cdot 3 \cdot 9 \cdot 29 \) là một tích của nhiều số khác 1 và chính nó, do đó \( C \) là một hợp số.
Xét \( D = 7 \cdot 8 \cdot 39 - 2 \cdot 3 \cdot 4 \)
1. Ta thấy \( 8 = 2 \cdot 4 \) và \( 39 = 3 \cdot 13 \). Do đó:
\[
D = 7 \cdot (2 \cdot 4) \cdot (3 \cdot 13) - 2 \cdot 3 \cdot 4
\]
2. Ta có thể đặt \( 2 \cdot 3 \cdot 4 \) ra ngoài:
\[
D = 2 \cdot 3 \cdot 4 \cdot (7 \cdot 13 - 1)
\]
3. Biểu thức \( 2 \cdot 3 \cdot 4 \) là một tích của nhiều số khác 1 và chính nó, do đó \( D \) là một hợp số.
Kết luận
- \( A \) là hợp số.
- \( B \) là số nguyên tố.
- \( C \) là hợp số.
- \( D \) là hợp số.
Bài 4:
a) Ta thấy 232 chia hết cho 2 nên 232 là hợp số.
Ta có 230 chia hết cho 5; 231 chia hết cho 3; 233 là số nguyên tố; 234 chia hết cho 3; 235 chia hết cho 5; 236 chia hết cho 2; 237 chia hết cho 3; 238 chia hết cho 2; 239 là số nguyên tố.
Vậy ta có thể thay bằng 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để $\overline{23}$ là hợp số.
Thay bằng 3 hoặc 9 để $\overline{23}$ là số nguyên tố.
b) Ta thấy 720 chia hết cho 2; 721 là số nguyên tố; 722 chia hết cho 2; 723 chia hết cho 3; 724 chia hết cho 2; 725 chia hết cho 5; 726 chia hết cho 2; 727 chia hết cho 17; 728 chia hết cho 2; 729 chia hết cho 3.
Vậy ta có thể thay bằng 0, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để $\overline{72}$ là hợp số.
Thay bằng 1 để $\overline{72}$ là số nguyên tố.