Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 5:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính giá trị của biểu thức \(\frac{\sin\alpha + \cos2\alpha}{\tan\alpha}\) khi \(\alpha = -\frac{\pi}{3}\).
Bước 1: Tính \(\sin\alpha\)
\[
\sin\left(-\frac{\pi}{3}\right) = -\sin\left(\frac{\pi}{3}\right) = -\frac{\sqrt{3}}{2}
\]
Bước 2: Tính \(\cos2\alpha\)
\[
\cos2\alpha = \cos\left(2 \cdot -\frac{\pi}{3}\right) = \cos\left(-\frac{2\pi}{3}\right) = \cos\left(\frac{2\pi}{3}\right) = -\frac{1}{2}
\]
Bước 3: Tính \(\tan\alpha\)
\[
\tan\left(-\frac{\pi}{3}\right) = -\tan\left(\frac{\pi}{3}\right) = -\sqrt{3}
\]
Bước 4: Thay các giá trị đã tính vào biểu thức
\[
\frac{\sin\alpha + \cos2\alpha}{\tan\alpha} = \frac{-\frac{\sqrt{3}}{2} + \left(-\frac{1}{2}\right)}{-\sqrt{3}}
\]
Bước 5: Rút gọn biểu thức
\[
= \frac{-\frac{\sqrt{3}}{2} - \frac{1}{2}}{-\sqrt{3}} = \frac{-\frac{\sqrt{3} + 1}{2}}{-\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3} + 1}{2\sqrt{3}}
\]
Bước 6: Nhân tử và mẫu số với \(\sqrt{3}\) để đơn giản hóa
\[
= \frac{(\sqrt{3} + 1)\sqrt{3}}{2\sqrt{3} \cdot \sqrt{3}} = \frac{3 + \sqrt{3}}{6}
\]
Vậy giá trị của biểu thức \(\frac{\sin\alpha + \cos2\alpha}{\tan\alpha}\) khi \(\alpha = -\frac{\pi}{3}\) là:
\[
\boxed{\frac{3 + \sqrt{3}}{6}}
\]
Đáp án đúng là: \(D.~\frac{3+\sqrt{3}}{6}\).
Câu 6:
Để xác định khẳng định nào sau đây là sai, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một theo các công thức đã biết về các hàm lượng giác.
A. $\tan x = \tan \beta^\circ \Leftrightarrow x = \beta^\circ + k \cdot 180^\circ$
Đúng vì $\tan x$ là hàm tuần hoàn với chu kỳ $180^\circ$. Do đó, nếu $\tan x = \tan \beta^\circ$, thì $x$ có thể viết dưới dạng $x = \beta^\circ + k \cdot 180^\circ$ với $k$ là số nguyên.
B. $\cos x = \cos \alpha \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = \alpha + k \cdot 2\pi \\ x = -\alpha + k \cdot 2\pi \end{array} \right.$
Sai vì $\cos x$ là hàm tuần hoàn với chu kỳ $2\pi$, nhưng công thức đúng phải là:
$\cos x = \cos \alpha \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = \alpha + k \cdot 2\pi \\ x = -\alpha + k \cdot 2\pi \end{array} \right.$
Tuy nhiên, trong đáp án B, chu kỳ bị viết sai thành $k \cdot \pi$ thay vì $k \cdot 2\pi$.
C. $\sin x = \sin 2\alpha \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 2\alpha + k \cdot 2\pi \\ x = \pi - 2\alpha + k \cdot 2\pi \end{array} \right.$
Đúng vì $\sin x$ là hàm tuần hoàn với chu kỳ $2\pi$. Nếu $\sin x = \sin 2\alpha$, thì $x$ có thể viết dưới dạng $x = 2\alpha + k \cdot 2\pi$ hoặc $x = \pi - 2\alpha + k \cdot 2\pi$ với $k$ là số nguyên.
D. $\cos x = 1 \Leftrightarrow x = k \cdot 2\pi$
Đúng vì $\cos x = 1$ khi $x$ là bội số nguyên của $2\pi$.
Vậy khẳng định sai là B.
Đáp án: B.
Câu 7:
Để tìm số hạng tổng quát của cấp số nhân \((u_n)\) có \(u_1 = -2\) và công bội \(q = 3\), ta sử dụng công thức tổng quát của cấp số nhân:
\[ u_n = u_1 \cdot q^{n-1} \]
Trong đó:
- \(u_1\) là số hạng đầu tiên của cấp số nhân.
- \(q\) là công bội.
- \(n\) là vị trí của số hạng trong dãy.
Áp dụng các giá trị đã cho vào công thức:
\[ u_n = -2 \cdot 3^{n-1} \]
Do đó, số hạng tổng quát của cấp số nhân là:
\[ u_n = -2 \cdot 3^{n-1} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~u_n = -2 \cdot 3^{n-1} \]
Câu 8:
Số lượng học sinh có chiều cao dưới 100 cm là tổng tần số của các nhóm [85; 90), [90; 95), [95; 100).
Ta có:
- Nhóm [85; 90) có tần số là 1.
- Nhóm [90; 95) có tần số là 4.
- Nhóm [95; 100) có tần số là 8.
Vậy số lượng học sinh có chiều cao dưới 100 cm là:
\[ 1 + 4 + 8 = 13 \]
Đáp số: 13 học sinh.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.