Câu 83:
Để xác định hàm số từ bảng biến thiên, ta cần xem xét các đặc điểm sau:
1. Dạng đồ thị: Bảng biến thiên cho thấy hàm số có đỉnh tại \(x = 2\) và giá trị lớn nhất là 1. Điều này cho thấy đây là một parabol có hệ số \(a < 0\) (vì đồ thị đi lên rồi đi xuống).
2. Đỉnh của parabol: Đỉnh của parabol có tọa độ \((2, 1)\). Công thức đỉnh của parabol \(y = ax^2 + bx + c\) là \((-\frac{b}{2a}, f(-\frac{b}{2a}))\).
3. Xét từng phương án:
- A. \(y = -x^2 + 4x - 3\):
- Tính tọa độ đỉnh: \(x = -\frac{4}{2(-1)} = 2\).
- Giá trị tại đỉnh: \(y = -(2)^2 + 4(2) - 3 = -4 + 8 - 3 = 1\).
- Phù hợp với bảng biến thiên.
- B. \(y = -x^2 + 4x + 3\):
- Tính tọa độ đỉnh: \(x = -\frac{4}{2(-1)} = 2\).
- Giá trị tại đỉnh: \(y = -(2)^2 + 4(2) + 3 = -4 + 8 + 3 = 7\).
- Không phù hợp với bảng biến thiên.
- C. \(y = x^2 + 2x + 1\):
- Hệ số \(a > 0\), không phù hợp vì đồ thị đi lên rồi đi xuống.
- D. \(y = 2x^2 + x + 5\):
- Hệ số \(a > 0\), không phù hợp vì đồ thị đi lên rồi đi xuống.
Kết luận: Hàm số phù hợp với bảng biến thiên là \(y = -x^2 + 4x - 3\).
Câu 84:
Để xác định hàm số từ bảng biến thiên, ta cần xem xét các đặc điểm sau:
1. Dạng của hàm số bậc hai: Hàm số bậc hai có dạng \( y = ax^2 + bx + c \).
2. Hướng của parabol:
- Nếu \( a > 0 \), parabol có nhánh đi lên.
- Nếu \( a < 0 \), parabol có nhánh đi xuống.
3. Đỉnh của parabol:
- Đỉnh của parabol có tọa độ \( x = -\frac{b}{2a} \).
4. Bảng biến thiên:
- Từ bảng biến thiên, ta thấy hàm số có giá trị nhỏ nhất tại \( x = 1 \) và đi từ \( +\infty \) xuống \( 2 \) rồi lại lên \( +\infty \).
Dựa vào bảng biến thiên:
- Hàm số có nhánh đi lên, do đó \( a > 0 \).
- Giá trị nhỏ nhất đạt được tại \( x = 1 \).
Bây giờ, ta kiểm tra từng đáp án:
A. \( y = 2x^2 - 4x + 4 \)
- \( a = 2 > 0 \), nhánh đi lên.
- Đỉnh: \( x = -\frac{-4}{2 \times 2} = 1 \).
B. \( y = -3x^2 + 6x - 1 \)
- \( a = -3 < 0 \), nhánh đi xuống. Không phù hợp.
C. \( y = x^2 + 2x - 1 \)
- \( a = 1 > 0 \), nhánh đi lên.
- Đỉnh: \( x = -\frac{2}{2 \times 1} = -1 \). Không phù hợp.
D. \( y = x^2 - 2x + 2 \)
- \( a = 1 > 0 \), nhánh đi lên.
- Đỉnh: \( x = -\frac{-2}{2 \times 1} = 1 \).
Kết luận: Đáp án đúng là \( D. y = x^2 - 2x + 2 \).
Câu 85:
Để xác định bảng biến thiên của hàm số \( y = -2x^2 + 4x + 1 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đỉnh của parabol:
Hàm số có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) với \( a = -2 \), \( b = 4 \), \( c = 1 \).
Đỉnh của parabol có hoành độ \( x = -\frac{b}{2a} = -\frac{4}{2 \times (-2)} = 1 \).
2. Tính giá trị tại đỉnh:
Thay \( x = 1 \) vào hàm số để tìm tung độ đỉnh:
\[
y = -2(1)^2 + 4(1) + 1 = -2 + 4 + 1 = 3
\]
Vậy đỉnh của parabol là \( (1, 3) \).
3. Xét chiều biến thiên:
- Vì \( a = -2 < 0 \), parabol có bề lõm hướng xuống.
- Khi \( x \) tăng từ \(-\infty\) đến \(1\), \( y \) tăng từ \(-\infty\) đến \(3\).
- Khi \( x \) tăng từ \(1\) đến \(+\infty\), \( y \) giảm từ \(3\) đến \(-\infty\).
4. Kết luận:
Bảng biến thiên của hàm số là:
- \( x: -\infty \to 1 \to +\infty \)
- \( y: -\infty \to 3 \to -\infty \)
Dựa vào các bảng biến thiên đã cho, bảng biến thiên đúng là bảng B.
Câu 86:
Để xác định bảng biến thiên của hàm số \( y = -x^2 + 2x - 1 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đỉnh của parabol:
Hàm số có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) với \( a = -1 \), \( b = 2 \), \( c = -1 \).
Đỉnh của parabol có hoành độ \( x = -\frac{b}{2a} = -\frac{2}{2 \times (-1)} = 1 \).
2. Tính giá trị tại đỉnh:
Thay \( x = 1 \) vào hàm số để tìm tung độ đỉnh:
\[
y = -(1)^2 + 2 \times 1 - 1 = -1 + 2 - 1 = 0
\]
Vậy đỉnh của parabol là \( (1, 0) \).
3. Xét chiều biến thiên:
- Khi \( x < 1 \), hệ số của \( x^2 \) là âm (\( a = -1 \)), nên hàm số nghịch biến.
- Khi \( x > 1 \), hàm số cũng nghịch biến.
4. Kết luận bảng biến thiên:
- Tại \( x = 1 \), hàm số đạt giá trị lớn nhất là 0.
- Khi \( x \to -\infty \) hoặc \( x \to +\infty \), \( y \to -\infty \).
Dựa vào các phân tích trên, bảng biến thiên của hàm số là:
- Ảnh thứ nhất: \( x \) từ \(-\infty\) đến \(+\infty\), đỉnh tại \( x = 1 \), giá trị lớn nhất là 0.
Vậy bảng biến thiên đúng là ảnh thứ nhất.
Câu 87:
Để xác định đồ thị của hàm số \( y = x^2 - 2x - 3 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đỉnh của parabol:
Hàm số có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) với \( a = 1 \), \( b = -2 \), \( c = -3 \).
Đỉnh của parabol có tọa độ:
\[
x = -\frac{b}{2a} = -\frac{-2}{2 \times 1} = 1
\]
Thay \( x = 1 \) vào hàm số để tìm \( y \):
\[
y = 1^2 - 2 \times 1 - 3 = 1 - 2 - 3 = -4
\]
Vậy đỉnh của parabol là \( (1, -4) \).
2. Xác định chiều mở của parabol:
Hệ số \( a = 1 > 0 \) nên parabol mở lên.
3. Tìm giao điểm với trục tung:
Khi \( x = 0 \), \( y = 0^2 - 2 \times 0 - 3 = -3 \).
Vậy giao điểm với trục tung là \( (0, -3) \).
4. Tìm giao điểm với trục hoành:
Giải phương trình \( x^2 - 2x - 3 = 0 \):
\[
x^2 - 2x - 3 = (x - 3)(x + 1) = 0
\]
Vậy \( x = 3 \) hoặc \( x = -1 \).
Giao điểm với trục hoành là \( (3, 0) \) và \( (-1, 0) \).
5. Kết luận:
Đồ thị của hàm số là một parabol mở lên, có đỉnh tại \( (1, -4) \), cắt trục tung tại \( (0, -3) \), và cắt trục hoành tại \( (3, 0) \) và \( (-1, 0) \).
Dựa vào các đặc điểm trên, đồ thị phù hợp là Hình 4.
Câu 88:
Để xác định đồ thị của hàm số \( y = -x^2 + 2x + 3 \), ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định dạng đồ thị:
- Hàm số có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) với \( a = -1 \), \( b = 2 \), \( c = 3 \).
- Hệ số \( a = -1 < 0 \) nên đồ thị là một parabol có bề lõm hướng xuống dưới.
2. Tìm tọa độ đỉnh của parabol:
- Công thức tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) là \( \left( -\frac{b}{2a}, -\frac{\Delta}{4a} \right) \), với \( \Delta = b^2 - 4ac \).
- Tính \( \Delta = 2^2 - 4 \times (-1) \times 3 = 4 + 12 = 16 \).
- Tọa độ đỉnh là \( \left( -\frac{2}{2 \times (-1)}, -\frac{16}{4 \times (-1)} \right) = (1, 4) \).
3. Xác định giao điểm với trục tung:
- Giao điểm với trục tung là khi \( x = 0 \), ta có \( y = -0^2 + 2 \times 0 + 3 = 3 \).
- Vậy giao điểm với trục tung là \( (0, 3) \).
4. Xác định giao điểm với trục hoành:
- Giao điểm với trục hoành là khi \( y = 0 \), ta giải phương trình \( -x^2 + 2x + 3 = 0 \).
- Phương trình này có nghiệm là \( x = \frac{-b \pm \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-2 \pm \sqrt{16}}{-2} \).
- Tính toán: \( x_1 = \frac{-2 + 4}{-2} = -1 \) và \( x_2 = \frac{-2 - 4}{-2} = 3 \).
- Vậy giao điểm với trục hoành là \( (-1, 0) \) và \( (3, 0) \).
5. Kết luận:
- Đồ thị là một parabol có đỉnh tại \( (1, 4) \), đi qua các điểm \( (0, 3) \), \( (-1, 0) \), và \( (3, 0) \).
- Bề lõm của parabol hướng xuống dưới.
Dựa vào các đặc điểm trên, ta có thể xác định đồ thị của hàm số \( y = -x^2 + 2x + 3 \) trong các hình đã cho.