Câu 61:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = -3x^2 + x - 2 \), ta cần tìm đạo hàm của hàm số và xét dấu của đạo hàm.
1. Tính đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \frac{d}{dx}(-3x^2 + x - 2) = -6x + 1
\]
2. Xét dấu của đạo hàm \( y' \):
- Đặt \( y' = 0 \):
\[
-6x + 1 = 0 \implies x = \frac{1}{6}
\]
- Ta có \( y' > 0 \) khi \( -6x + 1 > 0 \):
\[
-6x + 1 > 0 \implies x < \frac{1}{6}
\]
- Ta có \( y' < 0 \) khi \( -6x + 1 < 0 \):
\[
-6x + 1 < 0 \implies x > \frac{1}{6}
\]
3. Kết luận:
- Hàm số \( y = -3x^2 + x - 2 \) nghịch biến khi \( y' < 0 \), tức là khi \( x > \frac{1}{6} \).
Do đó, hàm số \( y = -3x^2 + x - 2 \) nghịch biến trên khoảng \( (\frac{1}{6}; +\infty) \).
Đáp án đúng là: \( A.~(\frac{1}{6}; +\infty) \).
Câu 62:
Để xác định khoảng mà hàm số \( y = -x^2 + 6x - 1 \) đồng biến, ta cần tìm đạo hàm của hàm số và xét dấu của đạo hàm.
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \frac{d}{dx}(-x^2 + 6x - 1) = -2x + 6 \]
Bước 2: Xét dấu của đạo hàm \( y' \):
\[ y' > 0 \]
\[ -2x + 6 > 0 \]
\[ -2x > -6 \]
\[ x < 3 \]
Bước 3: Kết luận:
Hàm số \( y = -x^2 + 6x - 1 \) đồng biến trên khoảng \( (-\infty, 3) \).
Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng \( (-\infty, 3) \).
Câu 83:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm tập xác định của biểu thức \( f(x) = \sqrt{x - 3} + \sqrt{6 - x} \).
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ) của mỗi căn thức:
- Điều kiện xác định của \( \sqrt{x - 3} \) là \( x - 3 \geq 0 \). Do đó:
\[
x \geq 3
\]
- Điều kiện xác định của \( \sqrt{6 - x} \) là \( 6 - x \geq 0 \). Do đó:
\[
x \leq 6
\]
2. Kết hợp các điều kiện xác định:
- Để cả hai căn thức đều xác định, \( x \) phải thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện:
\[
x \geq 3 \quad \text{và} \quad x \leq 6
\]
- Kết hợp lại, ta có:
\[
3 \leq x \leq 6
\]
3. Kết luận tập xác định:
- Tập xác định của biểu thức \( f(x) = \sqrt{x - 3} + \sqrt{6 - x} \) là đoạn \([3, 6]\).
Do đó, đáp án đúng là:
\[
\boxed{[3, 6]}
\]
Câu 74:
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = x^2 + 2x + 3 \), chúng ta sẽ hoàn thành bình phương của biểu thức này.
1. Viết lại biểu thức dưới dạng hoàn chỉnh bình phương:
\[
y = x^2 + 2x + 3
\]
Ta thêm và bớt 1 để có thể viết dưới dạng bình phương hoàn chỉnh:
\[
y = (x^2 + 2x + 1) + 2
\]
2. Biểu thức \( x^2 + 2x + 1 \) có thể viết lại thành \( (x + 1)^2 \):
\[
y = (x + 1)^2 + 2
\]
3. Vì \( (x + 1)^2 \geq 0 \) với mọi \( x \), nên giá trị nhỏ nhất của \( (x + 1)^2 \) là 0 khi \( x + 1 = 0 \).
4. Giải phương trình \( x + 1 = 0 \):
\[
x = -1
\]
5. Thay \( x = -1 \) vào biểu thức \( y \):
\[
y = (-1 + 1)^2 + 2 = 0 + 2 = 2
\]
Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = x^2 + 2x + 3 \) là 2, đạt được khi \( x = -1 \).
Đáp án đúng là: \( B.~x = -1 \).
Câu 75:
Để tìm giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = -x^2 + 4x + 5 \), chúng ta sẽ hoàn thành bình phương (completing the square).
Bước 1: Viết lại hàm số dưới dạng hoàn chỉnh bình phương:
\[ y = -x^2 + 4x + 5 \]
Bước 2: Tách phần \( -x^2 + 4x \):
\[ y = -(x^2 - 4x) + 5 \]
Bước 3: Hoàn thành bình phương trong ngoặc:
\[ x^2 - 4x = (x - 2)^2 - 4 \]
Bước 4: Thay trở lại vào hàm số:
\[ y = -[(x - 2)^2 - 4] + 5 \]
\[ y = -(x - 2)^2 + 4 + 5 \]
\[ y = -(x - 2)^2 + 9 \]
Bây giờ, chúng ta đã viết hàm số dưới dạng:
\[ y = -(x - 2)^2 + 9 \]
Bước 5: Xác định giá trị lớn nhất của hàm số:
- Biểu thức \( -(x - 2)^2 \) luôn nhỏ hơn hoặc bằng 0 vì bình phương của một số luôn không âm.
- Do đó, giá trị lớn nhất của \( -(x - 2)^2 \) là 0, xảy ra khi \( x = 2 \).
Bước 6: Thay \( x = 2 \) vào hàm số để tìm giá trị lớn nhất:
\[ y = -(2 - 2)^2 + 9 \]
\[ y = 0 + 9 \]
\[ y = 9 \]
Vậy, giá trị lớn nhất của hàm số \( y = -x^2 + 4x + 5 \) là 9, đạt được khi \( x = 2 \).
Do đó, khẳng định đúng là:
B. Giá trị lớn nhất của hàm số bằng 9.
Câu 76:
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = 2x^2 + x - 3 \), chúng ta sẽ sử dụng phương pháp hoàn chỉnh bình phương (completing the square).
Bước 1: Viết lại hàm số dưới dạng \( y = 2(x^2 + \frac{1}{2}x) - 3 \).
Bước 2: Hoàn chỉnh bình phương trong ngoặc:
\[ x^2 + \frac{1}{2}x = x^2 + \frac{1}{2}x + \left(\frac{1}{4}\right)^2 - \left(\frac{1}{4}\right)^2 = \left(x + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{1}{16}. \]
Bước 3: Thay trở lại vào hàm số:
\[ y = 2\left[\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{1}{16}\right] - 3 = 2\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{2}{16} - 3 = 2\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{1}{8} - 3. \]
Bước 4: Đơn giản hóa:
\[ y = 2\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{1}{8} - 3 = 2\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{25}{8}. \]
Bước 5: Xác định giá trị nhỏ nhất:
\[ 2\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 \geq 0 \quad \text{(vì bình phương luôn không âm)}. \]
Do đó, giá trị nhỏ nhất của \( y \) xảy ra khi \( 2\left(x + \frac{1}{4}\right)^2 = 0 \), tức là \( x = -\frac{1}{4} \).
Khi \( x = -\frac{1}{4} \):
\[ y = 2\left(-\frac{1}{4} + \frac{1}{4}\right)^2 - \frac{25}{8} = 2(0) - \frac{25}{8} = -\frac{25}{8}. \]
Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = 2x^2 + x - 3 \) là \( -\frac{25}{8} \).
Đáp án đúng là: \( D.~\frac{-25}{8} \).
Câu 77:
Hàm số \( y = -3x^2 + x + 2 \) là một hàm số bậc hai với hệ số \( a = -3 \). Vì \( a < 0 \), đồ thị của hàm số này là một parabol mở xuống, do đó hàm số có giá trị lớn nhất tại đỉnh của parabol.
Đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) có hoành độ \( x = -\frac{b}{2a} \).
Trong trường hợp này:
\[ a = -3, \quad b = 1 \]
Hoành độ của đỉnh là:
\[ x = -\frac{1}{2(-3)} = \frac{1}{6} \]
Thay \( x = \frac{1}{6} \) vào hàm số để tìm giá trị lớn nhất:
\[ y = -3\left(\frac{1}{6}\right)^2 + \frac{1}{6} + 2 \]
\[ y = -3\left(\frac{1}{36}\right) + \frac{1}{6} + 2 \]
\[ y = -\frac{3}{36} + \frac{1}{6} + 2 \]
\[ y = -\frac{1}{12} + \frac{2}{12} + 2 \]
\[ y = \frac{1}{12} + 2 \]
\[ y = \frac{1}{12} + \frac{24}{12} \]
\[ y = \frac{25}{12} \]
Do đó, hàm số \( y = -3x^2 + x + 2 \) có giá trị lớn nhất bằng \( \frac{25}{12} \).
Đáp án đúng là:
A. Hàm số \( y = -3x^2 + x + 2 \) có giá trị lớn nhất bằng \( \frac{25}{12} \).
Câu 78:
Để tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số \( y = 2x^2 - 5x + 3 \) với trục Oy, ta cần xác định giá trị của \( y \) khi \( x = 0 \).
Bước 1: Thay \( x = 0 \) vào phương trình của hàm số:
\[
y = 2(0)^2 - 5(0) + 3 = 3
\]
Bước 2: Tọa độ giao điểm của đồ thị với trục Oy là \( (0; y) \). Từ kết quả trên, ta có:
\[
(0; 3)
\]
Vậy, tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục Oy là \( A.~(0;3) \).
Do đó, đáp án đúng là \( A.~(0;3) \).
Câu 79:
Để tìm giao điểm của parabol \((P): y = x^2 - 3x + 2\) với đường thẳng \(y = x - 1\), ta cần giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
y = x^2 - 3x + 2 \\
y = x - 1
\end{cases}
\]
Bằng cách thay \(y = x - 1\) vào phương trình của parabol, ta có:
\[
x - 1 = x^2 - 3x + 2
\]
Chuyển tất cả các hạng tử về một vế, ta được:
\[
x^2 - 3x + 2 - x + 1 = 0
\]
Rút gọn phương trình:
\[
x^2 - 4x + 3 = 0
\]
Đây là phương trình bậc hai, ta giải bằng cách sử dụng công thức nghiệm:
\[
x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \(a = 1\), \(b = -4\), \(c = 3\), ta có:
\[
x = \frac{-(-4) \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 3}}{2 \cdot 1}
\]
\[
x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{2}
\]
\[
x = \frac{4 \pm \sqrt{4}}{2}
\]
\[
x = \frac{4 \pm 2}{2}
\]
Từ đó, ta có hai nghiệm:
\[
x_1 = \frac{4 + 2}{2} = 3
\]
\[
x_2 = \frac{4 - 2}{2} = 1
\]
Với \(x = 3\), thay vào phương trình \(y = x - 1\), ta có:
\[
y = 3 - 1 = 2
\]
Với \(x = 1\), thay vào phương trình \(y = x - 1\), ta có:
\[
y = 1 - 1 = 0
\]
Vậy, giao điểm của parabol và đường thẳng là \((1, 0)\) và \((3, 2)\).
Do đó, đáp án đúng là: \(A.~(1;0);(3;2).\)
Câu 80:
Để tìm tọa độ giao điểm của parabol \((P): y = x^2 - 4x\) với đường thẳng \(d: y = -x - 2\), ta cần giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
y = x^2 - 4x \\
y = -x - 2
\end{cases}
\]
Bằng cách thay \(y\) từ phương trình của đường thẳng vào phương trình của parabol, ta có:
\[
x^2 - 4x = -x - 2
\]
Chuyển tất cả các hạng tử về một vế, ta được:
\[
x^2 - 4x + x + 2 = 0
\]
Rút gọn phương trình:
\[
x^2 - 3x + 2 = 0
\]
Đây là phương trình bậc hai, ta giải bằng cách sử dụng công thức nghiệm:
\[
x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \(a = 1\), \(b = -3\), \(c = 2\), ta có:
\[
b^2 - 4ac = (-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 2 = 9 - 8 = 1
\]
Vậy:
\[
x = \frac{3 \pm \sqrt{1}}{2} = \frac{3 \pm 1}{2}
\]
Từ đó, ta có hai nghiệm:
\[
x_1 = \frac{3 + 1}{2} = 2, \quad x_2 = \frac{3 - 1}{2} = 1
\]
Với \(x = 2\), thay vào phương trình của đường thẳng \(y = -x - 2\):
\[
y = -2 - 2 = -4
\]
Với \(x = 1\), thay vào phương trình của đường thẳng \(y = -x - 2\):
\[
y = -1 - 2 = -3
\]
Vậy tọa độ hai giao điểm là \(M(1; -3)\) và \(N(2; -4)\).
Do đó, đáp án đúng là \(D.~M(1;-3),~N(2;-4).\)
Câu 81:
Để tìm hoành độ giao điểm của đường thẳng \( y = 1 - x \) với parabol \( (P): y = x^2 - 2x + 1 \), ta cần giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
y = 1 - x \\
y = x^2 - 2x + 1
\end{cases}
\]
Bước 1: Thay \( y = 1 - x \) vào phương trình \( y = x^2 - 2x + 1 \):
\[
1 - x = x^2 - 2x + 1
\]
Bước 2: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế để tạo thành phương trình bậc hai:
\[
1 - x - (x^2 - 2x + 1) = 0
\]
\[
1 - x - x^2 + 2x - 1 = 0
\]
\[
-x^2 + x = 0
\]
Bước 3: Nhân cả hai vế với \(-1\) để đơn giản hóa:
\[
x^2 - x = 0
\]
Bước 4: Đặt \( x \) ra ngoài:
\[
x(x - 1) = 0
\]
Bước 5: Giải phương trình tích bằng cách giải từng phương trình con:
\[
x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 1 = 0
\]
\[
x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 1
\]
Vậy hoành độ giao điểm của đường thẳng \( y = 1 - x \) với parabol \( (P): y = x^2 - 2x + 1 \) là \( x = 0 \) hoặc \( x = 1 \).
Đáp án đúng là:
\[
A.~x=0;x=1.
\]
Câu 82:
Dựa vào bảng biến thiên của hàm số \( y = ax^2 + bx + c \), ta có các thông tin sau:
1. Dạng đồ thị:
- Hàm số có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) là một parabol.
- Từ bảng biến thiên, ta thấy khi \( x \to -\infty \) và \( x \to +\infty \), \( y \to +\infty \). Điều này cho thấy hệ số \( a > 0 \), tức là parabol có bề lõm hướng lên trên.
2. Giá trị cực tiểu:
- Hàm số đạt giá trị nhỏ nhất \( y = -3 \) tại \( x = -1 \). Đây là đỉnh của parabol.
3. Kết luận:
- Với các thông tin trên, ta có thể kết luận rằng hàm số có dạng \( y = a(x + 1)^2 - 3 \) với \( a > 0 \).
Vậy đáp án đúng là hàm số có giá trị nhỏ nhất là \(-3\) khi \( x = -1 \).