Câu 24:
Để tìm giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \), ta cần xác định các phần tử chung của cả hai tập hợp này.
Tập hợp \( A \) là khoảng từ \(-5\) đến \(3\), bao gồm \(-5\) nhưng không bao gồm \(3\):
\[ A = [-5; 3) \]
Tập hợp \( B \) là khoảng từ \(1\) đến vô cùng, không bao gồm \(1\):
\[ B = (1; +\infty) \]
Giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là tập hợp các số nằm trong cả hai khoảng trên:
\[ A \cap B = \{ x | -5 \leq x < 3 \text{ và } 1 < x < +\infty \} \]
Do đó, giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là khoảng từ \(1\) đến \(3\), không bao gồm \(1\) và không bao gồm \(3\):
\[ A \cap B = (1; 3) \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ \boxed{A.~(1;3)} \]
Câu 25:
Để tìm tập hợp $A \setminus B$, chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp $A$ nhưng không thuộc tập hợp $B$.
- Tập hợp $A = (1; 5]$ bao gồm các số thực từ 1 đến 5, trong đó 1 không bao gồm còn 5 bao gồm.
- Tập hợp $B = (2; 7]$ bao gồm các số thực từ 2 đến 7, trong đó 2 không bao gồm còn 7 bao gồm.
Ta thấy rằng:
- Các số thuộc $A$ nhưng không thuộc $B$ là các số nằm trong khoảng từ 1 đến 2, trong đó 1 bao gồm còn 2 không bao gồm.
Do đó, tập hợp $A \setminus B$ là $(1; 2]$.
Vậy đáp án đúng là:
$A.~(1;2]$
Đáp án: $A.~(1;2]$
Câu 26:
Để tìm giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \), ta cần xác định các phần tử chung của cả hai tập hợp này.
1. Tập hợp \( A \) là đoạn \([-4; 7]\), tức là tất cả các số thực từ \(-4\) đến \(7\), bao gồm cả \(-4\) và \(7\).
2. Tập hợp \( B \) là hợp của hai khoảng \((-\infty; -2)\) và \((3; +\infty)\), tức là tất cả các số thực nhỏ hơn \(-2\) và tất cả các số thực lớn hơn \(3\).
3. Ta cần tìm giao của \( A \) và \( B \):
- Phần tử chung của \( A \) và \( B \) sẽ là các số thuộc đoạn \([-4; 7]\) nhưng cũng thuộc \((-\infty; -2)\) hoặc \((3; +\infty)\).
4. Xét từng phần:
- Các số thuộc \([-4; 7]\) và cũng thuộc \((-\infty; -2)\) là đoạn \([-4; -2)\).
- Các số thuộc \([-4; 7]\) và cũng thuộc \((3; +\infty)\) là đoạn \((3; 7]\).
5. Kết hợp lại, ta có giao của \( A \) và \( B \) là:
\[
[-4; -2) \cup (3; 7]
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
A.~[-4;-2)\cup(3;7].
\]
Câu 27:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tập hợp \( A \cup B \):
- Tập hợp \( A \) là \( (-\infty; -2] \).
- Tập hợp \( B \) là \( [3; +\infty) \).
- Vậy \( A \cup B \) là \( (-\infty; -2] \cup [3; +\infty) \).
2. Tìm giao của \( (A \cup B) \) và \( C \):
- Tập hợp \( C \) là \( (0; 4) \).
- Chúng ta cần tìm giao của \( (-\infty; -2] \cup [3; +\infty) \) và \( (0; 4) \).
3. Xét từng khoảng:
- Khoảng \( (-\infty; -2] \) không có phần nào nằm trong khoảng \( (0; 4) \), nên giao của chúng là rỗng.
- Khoảng \( [3; +\infty) \) có phần nằm trong khoảng \( (0; 4) \) là \( [3; 4) \).
Vậy tập \( (A \cup B) \cap C \) là \( [3; 4) \).
Đáp án đúng là: \( C.~[3;4) \).
Câu 28:
Để tìm giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \), chúng ta cần xác định các giá trị của \( x \) thỏa mãn cả hai điều kiện của \( A \) và \( B \).
Tập hợp \( A \) được xác định bởi:
\[ A = \{ x \in \mathbb{R} : x + 2 \geq 0 \} \]
Điều này tương đương với:
\[ x \geq -2 \]
Tập hợp \( B \) được xác định bởi:
\[ B = \{ x \in \mathbb{R} : 5 - x \geq 0 \} \]
Điều này tương đương với:
\[ x \leq 5 \]
Do đó, giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là các giá trị của \( x \) thỏa mãn cả hai điều kiện trên:
\[ A \cap B = \{ x \in \mathbb{R} : -2 \leq x \leq 5 \} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A. [-2; 5] \]
Câu 29:
Để tìm $A \cup B$, chúng ta cần xác định tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp $A$ hoặc $B$.
Tập hợp $A = [-2; 7)$ bao gồm tất cả các số thực từ $-2$ đến $7$, không bao gồm $7$.
Tập hợp $B = (1; 9]$ bao gồm tất cả các số thực từ $1$ đến $9$, bao gồm $9$.
Kết hợp các khoảng này lại, ta có:
- Từ $-2$ đến $1$, bao gồm $-2$ nhưng không bao gồm $1$ (thuộc $A$).
- Từ $1$ đến $7$, không bao gồm $7$ (thuộc cả $A$ và $B$).
- Từ $7$ đến $9$, bao gồm $9$ (thuộc $B$).
Do đó, $A \cup B = [-2; 9]$.
Đáp án đúng là: $B. [-2; 9]$.
Câu 30:
Để tìm tập hợp \( A \setminus B \), chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp \( A \) nhưng không thuộc tập hợp \( B \).
- Tập hợp \( A = (-1; 5] \) bao gồm tất cả các số thực từ -1 đến 5, trong đó 5 được bao gồm.
- Tập hợp \( B = (2; 7) \) bao gồm tất cả các số thực từ 2 đến 7, trong đó cả 2 và 7 đều không được bao gồm.
Ta sẽ loại bỏ các phần tử của \( B \) khỏi \( A \):
- Các số thực từ -1 đến 2 (không bao gồm 2) vẫn thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \).
- Số 2 không thuộc \( A \setminus B \) vì nó thuộc \( B \).
- Các số thực từ 2 đến 5 (bao gồm 5) không thuộc \( A \setminus B \) vì chúng thuộc \( B \).
Do đó, tập hợp \( A \setminus B \) bao gồm các số thực từ -1 đến 2 (không bao gồm 2).
Vậy \( A \setminus B = (-1; 2) \).
Đáp án đúng là:
\( D.~(-1;2) \).
Câu 31:
Để $A \subset B$, mọi phần tử của $A$ phải thuộc $B$. Tập hợp $A$ là đoạn $[-2; 3]$, còn tập hợp $B$ là khoảng $(m; m+6)$.
Điều kiện để $A \subset B$ là:
- Điểm đầu của $A$ phải lớn hơn điểm đầu của $B$: $-2 > m$
- Điểm cuối của $A$ phải nhỏ hơn điểm cuối của $B$: $3 < m + 6$
Từ đó ta có hệ bất phương trình:
\[
\begin{cases}
-2 > m \\
3 < m + 6
\end{cases}
\]
Giải từng bất phương trình:
1. $-2 > m$ suy ra $m < -2$
2. $3 < m + 6$ suy ra $m > -3$
Kết hợp hai điều kiện này, ta có:
\[
-3 < m < -2
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
B. -3 < m < -2
\]
Câu 32:
Để tìm giá trị của \( m \) sao cho \( A \cap B \neq \emptyset \), chúng ta cần đảm bảo rằng khoảng \( B = (m-1, m+2) \) có ít nhất một điểm chung với tập hợp \( A = [-3, -1] \cup [2, 4] \).
Điều này có nghĩa là khoảng \( B \) phải giao với ít nhất một trong hai đoạn \( [-3, -1] \) hoặc \( [2, 4] \).
Bước 1: Xác định điều kiện để \( B \) giao với \( [-3, -1] \)
Khoảng \( B = (m-1, m+2) \) sẽ giao với đoạn \( [-3, -1] \) nếu:
\[ m-1 < -1 \quad \text{và} \quad m+2 > -3 \]
\[ m < 0 \quad \text{và} \quad m > -5 \]
\[ -5 < m < 0 \]
Bước 2: Xác định điều kiện để \( B \) giao với \( [2, 4] \)
Khoảng \( B = (m-1, m+2) \) sẽ giao với đoạn \( [2, 4] \) nếu:
\[ m-1 < 4 \quad \text{và} \quad m+2 > 2 \]
\[ m < 5 \quad \text{và} \quad m > 0 \]
\[ 0 < m < 5 \]
Bước 3: Kết hợp các điều kiện
Để \( A \cap B \neq \emptyset \), \( B \) phải giao với ít nhất một trong hai đoạn \( [-3, -1] \) hoặc \( [2, 4] \). Do đó, \( m \) phải thỏa mãn ít nhất một trong hai điều kiện trên:
\[ -5 < m < 0 \quad \text{hoặc} \quad 0 < m < 5 \]
Kết hợp cả hai điều kiện, ta có:
\[ -5 < m < 5 \quad \text{và} \quad m \neq 0 \]
Đáp án
Do đó, đáp án đúng là:
\[ |m| < 5 \quad \text{và} \quad m \neq 0 \]
Đáp án: \( A. |m| < 5 \) và \( m \neq 0 \)
Câu 33:
Để kiểm tra cặp số nào là nghiệm của bất phương trình \(3x - 3y \geq 4\), chúng ta sẽ thay từng cặp số vào bất phương trình và kiểm tra xem bất phương trình có đúng hay không.
A. Cặp số \((x_0; y_0) = (-2; 2)\):
\[3(-2) - 3(2) = -6 - 6 = -12\]
\[-12 \not\geq 4\]
Vậy cặp số này không thỏa mãn bất phương trình.
B. Cặp số \((x_0; y_0) = (5; 1)\):
\[3(5) - 3(1) = 15 - 3 = 12\]
\[12 \geq 4\]
Vậy cặp số này thỏa mãn bất phương trình.
C. Cặp số \((x_0; y_0) = (-4; 0)\):
\[3(-4) - 3(0) = -12 - 0 = -12\]
\[-12 \not\geq 4\]
Vậy cặp số này không thỏa mãn bất phương trình.
D. Cặp số \((x_0; y_0) = (2; 1)\):
\[3(2) - 3(1) = 6 - 3 = 3\]
\[3 \not\geq 4\]
Vậy cặp số này không thỏa mãn bất phương trình.
Kết luận: Cặp số \((x_0; y_0) = (5; 1)\) là nghiệm của bất phương trình \(3x - 3y \geq 4\).
Đáp án: B. \((x_0; y_0) = (5; 1)\)
Câu 34:
Để tìm miền nghiệm của bất phương trình \(x + 3 + 2(2y + 5) < 2(1 - x)\), ta thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn bất phương trình:
\[
x + 3 + 2(2y + 5) < 2(1 - x)
\]
Rút gọn vế trái:
\[
x + 3 + 4y + 10 < 2 - 2x
\]
Rút gọn tiếp:
\[
x + 4y + 13 < 2 - 2x
\]
Chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
\[
x + 4y + 13 - 2 + 2x < 0
\]
\[
3x + 4y + 11 < 0
\]
2. Viết phương trình đường thẳng tương ứng:
Phương trình đường thẳng tương ứng với bất phương trình là:
\[
3x + 4y + 11 = 0
\]
3. Xác định miền nghiệm:
Để xác định miền nghiệm, ta cần kiểm tra xem điểm nào trong các điểm đã cho nằm trong miền nghiệm của bất phương trình.
- Thay điểm \(A(-3, -4)\) vào bất phương trình:
\[
3(-3) + 4(-4) + 11 = -9 - 16 + 11 = -14 < 0
\]
Điểm \(A\) thỏa mãn bất phương trình.
- Thay điểm \(B(-2, -5)\) vào bất phương trình:
\[
3(-2) + 4(-5) + 11 = -6 - 20 + 11 = -15 < 0
\]
Điểm \(B\) thỏa mãn bất phương trình.
- Thay điểm \(C(-1, -6)\) vào bất phương trình:
\[
3(-1) + 4(-6) + 11 = -3 - 24 + 11 = -16 < 0
\]
Điểm \(C\) thỏa mãn bất phương trình.
- Thay điểm \(D(0, 0)\) vào bất phương trình:
\[
3(0) + 4(0) + 11 = 11 > 0
\]
Điểm \(D\) không thỏa mãn bất phương trình.
Vậy, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa các điểm \(A(-3, -4)\), \(B(-2, -5)\), và \(C(-1, -6)\).
Câu 35:
Ta có:
\(x + 3 + 2(2y + 5) < 2(1 - x)\)
\(\Leftrightarrow x + 3 + 4y + 10 < 2 - 2x\)
\(\Leftrightarrow 3x + 4y + 11 < 0\)
Thay tọa độ các điểm vào vế trái của bất phương trình ta có:
+ Với \(A(-1; -2)\): \(3(-1) + 4(-2) + 11 = 0\) (không thỏa mãn)
+ Với \(B(-\frac{1}{11}; -\frac{2}{11})\): \(3(-\frac{1}{11}) + 4(-\frac{2}{11}) + 11 = \frac{108}{11} > 0\) (thỏa mãn)
+ Với \(C(0; -3)\): \(3.0 + 4(-3) + 11 = -1 < 0\) (thỏa mãn)
+ Với \(D(-4; 0)\): \(3(-4) + 4.0 + 11 = -1 < 0\) (thỏa mãn)
Vậy miền nghiệm của bất phương trình không chứa điểm \(A(-1; -2)\).
Đáp án đúng là: A.
Câu 36:
Để xác định miền nghiệm của bất phương trình \(3x + 2y > -6\), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đường thẳng biên:
- Phương trình đường thẳng biên là \(3x + 2y = -6\).
2. Tìm giao điểm với trục tọa độ:
- Giao điểm với trục \(Ox\) (khi \(y = 0\)):
\[
3x + 2(0) = -6 \implies 3x = -6 \implies x = -2
\]
Vậy giao điểm là \((-2, 0)\).
- Giao điểm với trục \(Oy\) (khi \(x = 0\)):
\[
3(0) + 2y = -6 \implies 2y = -6 \implies y = -3
\]
Vậy giao điểm là \((0, -3)\).
3. Vẽ đường thẳng:
- Đường thẳng đi qua hai điểm \((-2, 0)\) và \((0, -3)\).
4. Xác định miền nghiệm:
- Chọn một điểm thử không nằm trên đường thẳng, ví dụ điểm \((0, 0)\).
- Thay vào bất phương trình:
\[
3(0) + 2(0) = 0 > -6
\]
- Điểm \((0, 0)\) thỏa mãn bất phương trình, nên miền nghiệm nằm về phía chứa điểm \((0, 0)\).
5. So sánh với hình vẽ:
- Hình B có miền nghiệm nằm về phía chứa điểm \((0, 0)\).
Vậy miền nghiệm của bất phương trình \(3x + 2y > -6\) là hình B.