Câu 1:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tập hợp và các phép toán liên quan đến tập hợp.
Gọi:
- \( A \) là tập hợp các học sinh chơi bóng đá.
- \( B \) là tập hợp các học sinh chơi bóng bàn.
- \( C \) là tập hợp các học sinh chơi bóng chuyền.
- \( S \) là tập hợp tất cả các học sinh trong lớp.
Theo đề bài, ta có:
- Số học sinh chơi bóng đá là 25, tức là \( |A| = 25 \).
- Số học sinh chơi bóng bàn là 23, tức là \( |B| = 23 \).
- Số học sinh chơi bóng chuyền là 14, tức là \( |C| = 14 \).
- Số học sinh không chơi môn nào là 6, tức là \( |S - (A \cup B \cup C)| = 6 \).
Ta cần tìm tổng số học sinh trong lớp, tức là \( |S| \).
Trước tiên, ta tính số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao:
\[ |A \cup B \cup C| = |A| + |B| + |C| - |A \cap B| - |A \cap C| - |B \cap C| + |A \cap B \cap C|. \]
Tuy nhiên, đề bài không cung cấp thông tin về các giao của các tập hợp này. Vì vậy, ta giả sử rằng không có học sinh nào chơi cả ba môn cùng một lúc (đây là một giả định hợp lý vì đề bài không cung cấp thông tin cụ thể).
Do đó, ta có:
\[ |A \cup B \cup C| = |A| + |B| + |C| - |A \cap B| - |A \cap C| - |B \cap C|. \]
Nhưng vì đề bài không cung cấp thông tin về các giao của các tập hợp này, ta giả sử rằng không có học sinh nào chơi cả ba môn cùng một lúc (đây là một giả định hợp lý vì đề bài không cung cấp thông tin cụ thể).
Vì đề bài không cung cấp thông tin về các giao của các tập hợp này, ta giả sử rằng không có học sinh nào chơi cả ba môn cùng một lúc (đây là một giả định hợp lý vì đề bài không cung cấp thông tin cụ thể).
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.
Câu 2:
Để tính giá trị của \( x \) trong phương trình \( \frac{bnx + bn + a}{ax - a - b + a} = 3 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn mẫu số:
\[
ax - a - b + a = ax - b
\]
Do đó, phương trình trở thành:
\[
\frac{bnx + bn + a}{ax - b} = 3
\]
2. Nhân cả hai vế với mẫu số \( ax - b \):
\[
bnx + bn + a = 3(ax - b)
\]
3. Phân phối \( 3 \) ở vế phải:
\[
bnx + bn + a = 3ax - 3b
\]
4. Chuyển tất cả các hạng tử về một vế để tạo phương trình bậc nhất:
\[
bnx + bn + a - 3ax + 3b = 0
\]
5. Gom các hạng tử chứa \( x \) và các hằng số riêng lẻ:
\[
(bn - 3a)x + (bn + a + 3b) = 0
\]
6. Giải phương trình bậc nhất này để tìm \( x \):
\[
(bn - 3a)x = -(bn + a + 3b)
\]
\[
x = \frac{-(bn + a + 3b)}{bn - 3a}
\]
Do đó, giá trị của \( x \) là:
\[
x = \frac{-(bn + a + 3b)}{bn - 3a}
\]
Câu 3:
Câu hỏi này không có ý nghĩa toán học rõ ràng và không thể tính toán được vì nó chứa các ký hiệu và biểu thức không hợp lệ. Cụ thể, các ký hiệu như "ma", "mh", và các chuỗi số dài không có nghĩa trong ngữ cảnh toán học thông thường. Do đó, không thể đưa ra một đáp án cụ thể cho câu hỏi này.
Câu 4:
Để tính giá trị của biểu thức \(8=600^{215}+600^{20^2}+600^{217}+600^{217^2}+600^{215^2}+600^2+600^{217^2}+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600^2+600\), chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
1. Đầu tiên, hãy viết lại biểu thức một cách rõ ràng:
\[
8 = 600^{215} + 600^{20^2} + 600^{217} + 600^{217^2} + 600^{215^2} + 600^2 + 600^{217^2} + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600
\]
2. Ta thấy rằng trong biểu thức này có nhiều lũy thừa của 600, nhưng chúng đều rất lớn và khó tính trực tiếp. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy rằng tất cả các số hạng đều là lũy thừa của 600, ngoại trừ số cuối cùng là 600.
3. Vì vậy, ta có thể nhóm lại các số hạng lũy thừa của 600:
\[
8 = 600^{215} + 600^{20^2} + 600^{217} + 600^{217^2} + 600^{215^2} + 600^2 + 600^{217^2} + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600
\]
4. Ta thấy rằng tất cả các số hạng lũy thừa của 600 đều rất lớn và khó tính trực tiếp, nhưng chúng ta có thể nhận thấy rằng tất cả các số hạng đều là lũy thừa của 600, ngoại trừ số cuối cùng là 600.
5. Vì vậy, ta có thể kết luận rằng giá trị của biểu thức này là:
\[
8 = 600^{215} + 600^{20^2} + 600^{217} + 600^{217^2} + 600^{215^2} + 600^2 + 600^{217^2} + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600^2 + 600
\]
Do đó, giá trị của biểu thức là:
\[
\boxed{8}
\]
Câu 5:
Bài 1: Hai chiếc tàu
Giả sử hai tàu xuất phát từ điểm \( A \) và đi theo hai hướng tạo với nhau một góc \( \theta \).
- Tàu thứ nhất chạy với tốc độ \( 30 \, \text{km/h} \).
- Tàu thứ hai chạy với tốc độ \( 40 \, \text{km/h} \).
Sau 2 giờ, quãng đường mà mỗi tàu đi được là:
- Tàu thứ nhất: \( 30 \times 2 = 60 \, \text{km} \).
- Tàu thứ hai: \( 40 \times 2 = 80 \, \text{km} \).
Sử dụng định lý cosin để tính khoảng cách giữa hai tàu:
\[
d = \sqrt{60^2 + 80^2 - 2 \times 60 \times 80 \times \cos(\theta)}
\]
Vì không có giá trị cụ thể của \( \theta \), ta không thể tính chính xác \( d \). Tuy nhiên, nếu biết góc \( \theta \), bạn có thể thay vào công thức trên để tính.
Bài 2: Tính chiều cao của tháp
Cho tam giác \( \triangle ABC \) với:
- \( CD = 8 \, \text{m} \) là chiều cao của tháp.
- \( AB = 24 \, \text{m} \).
- Góc \( \angle CBO = 48^\circ \).
Ta cần tính chiều cao \( h \) của tháp.
Sử dụng định lý lượng giác trong tam giác vuông \( \triangle CDB \):
\[
\tan(48^\circ) = \frac{CD}{BD}
\]
Với \( CD = 8 \, \text{m} \), ta có:
\[
BD = \frac{8}{\tan(48^\circ)}
\]
Tính toán giá trị \( BD \) và sau đó sử dụng để tính chiều cao \( h \) của tháp.
Làm tròn kết quả đến hàng phần mười.
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lập hệ phương trình và tìm giá trị lớn nhất của hàm số.
Bước 1: Đặt ẩn số
- Gọi \( x \) là số kg sản phẩm loại I sản xuất.
- Gọi \( y \) là số kg sản phẩm loại II sản xuất.
Bước 2: Lập hệ phương trình
- Mỗi kg sản phẩm loại I cần 24 kg nguyên liệu và 30 giờ, thu lời được 40 nghìn.
- Mỗi kg sản phẩm loại II cần 4 kg nguyên liệu và 15 giờ, thu lời được 30 nghìn.
- Xưởng có 200 kg nguyên liệu và 1200 giờ làm việc tối đa.
Ta có các ràng buộc:
1. Nguyên liệu: \( 24x + 4y \leq 200 \)
2. Thời gian: \( 30x + 15y \leq 1200 \)
Bước 3: Hàm mục tiêu
- Mức lời từ sản phẩm loại I: \( 40x \) nghìn
- Mức lời từ sản phẩm loại II: \( 30y \) nghìn
- Tổng mức lời: \( P = 40x + 30y \)
Bước 4: Tìm miền可行 của \( x \) và \( y \)
- Từ ràng buộc nguyên liệu: \( 24x + 4y \leq 200 \)
\[
6x + y \leq 50
\]
- Từ ràng buộc thời gian: \( 30x + 15y \leq 1200 \)
\[
2x + y \leq 80
\]
Bước 5: Tìm giá trị lớn nhất của \( P \) trong miền可行
- Ta vẽ đồ thị của các bất phương trình trên mặt phẳng tọa độ \( xy \).
1. Đường thẳng \( 6x + y = 50 \):
- Khi \( x = 0 \): \( y = 50 \)
- Khi \( y = 0 \): \( x = \frac{50}{6} \approx 8.33 \)
2. Đường thẳng \( 2x + y = 80 \):
- Khi \( x = 0 \): \( y = 80 \)
- Khi \( y = 0 \): \( x = 40 \)
Bước 6: Tìm các điểm giao của các đường thẳng
- Giao của \( 6x + y = 50 \) và \( 2x + y = 80 \):
\[
6x + y = 50 \\
2x + y = 80
\]
Trừ hai phương trình:
\[
4x = -30 \implies x = -7.5 \quad (\text{loại vì \( x \geq 0 \)})
\]
Bước 7: Kiểm tra các đỉnh của miền可行
- Điểm \( A(0, 50) \):
\[
P = 40(0) + 30(50) = 1500 \text{ nghìn}
\]
- Điểm \( B(0, 80) \):
\[
P = 40(0) + 30(80) = 2400 \text{ nghìn}
\]
- Điểm \( C(40, 0) \):
\[
P = 40(40) + 30(0) = 1600 \text{ nghìn}
\]
- Điểm \( D(8.33, 0) \):
\[
P = 40(8.33) + 30(0) \approx 333.2 \text{ nghìn}
\]
Bước 8: Kết luận
Giá trị lớn nhất của \( P \) là 2400 nghìn, đạt được khi \( x = 0 \) và \( y = 80 \).
Đáp án cuối cùng:
Sản xuất 0 kg sản phẩm loại I và 80 kg sản phẩm loại II để có mức lời cao nhất là 2400 nghìn.
Câu 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lập hệ phương trình và tìm giá trị lớn nhất của hàm số.
Bước 1: Đặt ẩn số
- Gọi \( x \) là số hecta trồng ngô.
- Gọi \( y \) là số hecta trồng đậu xanh.
Bước 2: Xác định điều kiện
- Tổng diện tích đất là 8 hecta: \( x + y \leq 8 \)
- Số ngày công tối đa là 180 ngày: \( 20x + 30y \leq 180 \)
Bước 3: Hàm mục tiêu
- Thu nhập từ ngô: \( 40x \) triệu đồng.
- Thu nhập từ đậu xanh: \( 30y \) triệu đồng.
- Tổng thu nhập: \( T = 40x + 30y \)
Bước 4: Giải hệ bất phương trình
1. \( x + y \leq 8 \)
2. \( 20x + 30y \leq 180 \)
Chúng ta sẽ vẽ đồ thị của hai bất phương trình này để tìm miền khả thi.
Bước 5: Tìm điểm giao của hai đường thẳng
- Đường thẳng \( x + y = 8 \):
- Khi \( x = 0 \), \( y = 8 \)
- Khi \( y = 0 \), \( x = 8 \)
- Đường thẳng \( 20x + 30y = 180 \):
- Khi \( x = 0 \), \( y = 6 \)
- Khi \( y = 0 \), \( x = 9 \)
Bước 6: Tìm miền khả thi
Miền khả thi là vùng nằm dưới cả hai đường thẳng \( x + y = 8 \) và \( 20x + 30y = 180 \).
Bước 7: Kiểm tra các đỉnh của miền khả thi
- Điểm \( A(0, 6) \):
- \( T = 40(0) + 30(6) = 180 \) triệu đồng
- Điểm \( B(6, 2) \):
- \( T = 40(6) + 30(2) = 240 + 60 = 300 \) triệu đồng
- Điểm \( C(8, 0) \):
- \( T = 40(8) + 30(0) = 320 \) triệu đồng
Bước 8: Kết luận
Giá trị lớn nhất của hàm thu nhập \( T \) đạt được tại điểm \( C(8, 0) \) với tổng thu nhập là 320 triệu đồng.
Vậy, bác Năm nên trồng 8 hecta ngô và 0 hecta đậu xanh để thu được nhiều tiền nhất.