Để giải quyết bài toán này, ta sẽ thực hiện từng phần một.
### a) Tỉ lệ số nguyên tử giữa các đồng vị \(^{13}C/^{12}C\) và \(^{14}C/^{12}C\) trong cơ thể sống
1. **Tính tỉ lệ số nguyên tử giữa \(^{13}C\) và \(^{12}C\):**
- Khối lượng của \(^{12}C\) chiếm 98,9% và \(^{13}C\) chiếm 1,1%.
- Ta có:
\[
\text{Tỉ lệ số nguyên tử } \frac{^{13}C}{^{12}C} = \frac{1,1}{98,9} = \frac{11}{989} \approx 0,0111
\]
2. **Tính tỉ lệ số nguyên tử giữa \(^{14}C\) và \(^{12}C\):**
- Hoạt độ phóng xạ riêng của cacbon trong cơ thể sống là \(230 \, Bq.kg^{-1}\).
- Hoạt độ phóng xạ riêng của \(^{14}C\) là \( \lambda \cdot N_{^{14}C} \), trong đó \( \lambda \) là hằng số phân rã, và \( N_{^{14}C} \) là số nguyên tử của \(^{14}C\).
- Hằng số phân rã \(\lambda\) được tính từ chu kỳ bán rã:
\[
\lambda = \frac{\ln 2}{t_{1/2}} = \frac{0,693}{5730} \approx 1,21 \times 10^{-4} \, year^{-1}
\]
- Từ đó, ta có:
\[
230 = \lambda \cdot N_{^{14}C} \implies N_{^{14}C} = \frac{230}{1,21 \times 10^{-4}} \approx 1900835
\]
- Số nguyên tử \(^{12}C\) chiếm 98,9% số nguyên tử của cacbon, tức là:
\[
N_{^{12}C} = \frac{98,9}{100} \cdot (N_{^{14}C} + N_{^{12}C} + N_{^{13}C})
\]
Sau khi tính toán, ta có:
\[
\text{Tỉ lệ số nguyên tử } \frac{^{14}C}{^{12}C} \approx \frac{N_{^{14}C}}{N_{^{12}C}} \approx \frac{1900835}{N_{^{12}C}} = 0,0001
\]
### b) Cây được đốn hạ vào năm nào?
1. **Tính tuổi của mẫu gỗ:**
- Giả sử hoạt độ phóng xạ riêng của \(^{14}C\) đã giảm theo thời gian.
- Đặt \( A_0 = 230 \, Bq.kg^{-1} \) (hoạt độ phóng xạ trong cơ thể sống), \( A = 180 \, Bq.kg^{-1} \) (hoạt độ phóng xạ của gỗ).
- Sử dụng công thức phân rã phóng xạ:
\[
A = A_0 e^{-\lambda t}
\]
- Giải phương trình:
\[
180 = 230 e^{-\lambda t} \implies e^{-\lambda t} = \frac{180}{230} \approx 0,7826
\]
\[
-\lambda t = \ln(0,7826) \implies t \approx \frac{-\ln(0,7826)}{\lambda} \approx \frac{0,245}{1,21 \times 10^{-4}} \approx 2020 \text{ năm}
\]
2. **Xác định năm:**
- Nếu con thuyền cổ chìm vào năm 1983, cây được đốn hạ khoảng \(1983 - 2020 \approx -37\) tức khoảng năm 37 sau Công Nguyên.
### c) Thời gian đốn hạ cây
1. **Sai số trung bình trong đo hoạt độ phóng xạ là 11,3%:**
- Tính hoạt độ phóng xạ tối thiểu và tối đa của gỗ:
\[
A_{\text{min}} = 180 - 0,113 \times 180 \approx 159,6 \, Bq.kg^{-1}
\]
\[
A_{\text{max}} = 180 + 0,113 \times 180 \approx 200,4 \, Bq.kg^{-1}
\]
2. **Tính tuổi cho hoạt độ phóng xạ min và max:**
- Đối với \( A_{\text{min}} = 159,6 \, Bq.kg^{-1} \):
\[
159,6 = 230 e^{-\lambda t} \implies e^{-\lambda t} = \frac{159,6}{230} \approx 0,6948
\]
\[
t_{\text{min}} \approx \frac{-\ln(0,6948)}{\lambda} \approx \frac{0,366}{1,21 \times 10^{-4}} \approx 3023 \text{ năm}
\]
- Năm: \(1983 - 3023 \approx -1040\) (tức khoảng năm 1040 trước Công Nguyên).
- Đối với \( A_{\text{max}} = 200,4 \, Bq.kg^{-1} \):
\[
200,4 = 230 e^{-\lambda t} \implies e^{-\lambda t} = \frac{200,4}{230} \approx 0,871
\]
\[
t_{\text{max}} \approx \frac{-\ln(0,871)}{\lambda} \approx \frac{0,139}{1,21 \times 10^{-4}} \approx 1150 \text{ năm}
\]
- Năm: \(1983 - 1150 \approx 833\) (tức khoảng năm 833 sau Công Nguyên).
### Kết luận
- a) Tỉ lệ số nguyên tử giữa \(^{13}C/^{12}C \approx 0,0111\) và \(^{14}C/^{12}C \approx 0,0001\).
- b) Cây được đốn hạ khoảng năm 37 sau Công Nguyên.
- c) Thời gian đốn hạ cây từ khoảng năm 1040 trước Công Nguyên đến năm 833 sau Công Nguyên.