Câu 1:
Để tìm giao và hợp của hai tập hợp \( A \) và \( B \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các khoảng của tập hợp \( A \) và \( B \):
- Tập hợp \( A \) là \( (-\infty; 5] \), tức là tất cả các số thực nhỏ hơn hoặc bằng 5.
- Tập hợp \( B \) là \( (-2; 10) \), tức là tất cả các số thực lớn hơn -2 và nhỏ hơn 10.
2. Tìm hợp của hai tập hợp \( A \cup B \):
- Hợp của hai tập hợp \( A \cup B \) là tập hợp tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( B \).
- Vì \( A \) bao gồm tất cả các số thực nhỏ hơn hoặc bằng 5 và \( B \) bao gồm tất cả các số thực lớn hơn -2 và nhỏ hơn 10, nên hợp của \( A \) và \( B \) sẽ là tất cả các số thực nhỏ hơn hoặc bằng 10.
- Do đó, \( A \cup B = (-\infty; 10) \).
3. Tìm giao của hai tập hợp \( A \cap B \):
- Giao của hai tập hợp \( A \cap B \) là tập hợp tất cả các phần tử thuộc cả hai tập hợp \( A \) và \( B \).
- Vì \( A \) bao gồm tất cả các số thực nhỏ hơn hoặc bằng 5 và \( B \) bao gồm tất cả các số thực lớn hơn -2 và nhỏ hơn 10, nên giao của \( A \) và \( B \) sẽ là tất cả các số thực lớn hơn -2 và nhỏ hơn hoặc bằng 5.
- Do đó, \( A \cap B = (-2; 5] \).
Vậy, kết quả cuối cùng là:
\[ A \cup B = (-\infty; 10) \]
\[ A \cap B = (-2; 5] \]
Đáp số:
\[ A \cup B = (-\infty; 10) \]
\[ A \cap B = (-2; 5] \]
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng định lý sin và công thức tính diện tích tam giác.
Bước 1: Tính độ dài cạnh AB
Trong tam giác ABC, ta có:
- Góc \(A = 180^\circ - B - C = 180^\circ - 60^\circ - 45^\circ = 75^\circ\).
Áp dụng định lý sin trong tam giác ABC, ta có:
\[
\frac{AB}{\sin C} = \frac{AC}{\sin B}
\]
Thay các giá trị đã biết vào, ta có:
\[
\frac{AB}{\sin 45^\circ} = \frac{6}{\sin 60^\circ}
\]
Biết rằng \(\sin 45^\circ = \frac{\sqrt{2}}{2}\) và \(\sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2}\), ta thay vào phương trình:
\[
\frac{AB}{\frac{\sqrt{2}}{2}} = \frac{6}{\frac{\sqrt{3}}{2}}
\]
Giải phương trình trên, ta nhân chéo:
\[
AB \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 6 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2}
\]
\[
AB \cdot \sqrt{3} = 6 \cdot \sqrt{2}
\]
\[
AB = \frac{6 \cdot \sqrt{2}}{\sqrt{3}}
\]
Rút gọn biểu thức:
\[
AB = 2\sqrt{6}~cm
\]
Bước 2: Tính diện tích tam giác ABC
Diện tích tam giác ABC được tính bằng công thức:
\[
S = \frac{1}{2} \cdot AC \cdot BC \cdot \sin A
\]
Trước tiên, ta cần tính độ dài cạnh BC. Áp dụng định lý sin một lần nữa:
\[
\frac{BC}{\sin A} = \frac{AC}{\sin C}
\]
Thay các giá trị đã biết vào, ta có:
\[
\frac{BC}{\sin 75^\circ} = \frac{6}{\sin 45^\circ}
\]
Biết rằng \(\sin 75^\circ = \sin(90^\circ - 15^\circ) = \cos 15^\circ\) và \(\cos 15^\circ = \frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}\), ta thay vào phương trình:
\[
\frac{BC}{\frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}} = \frac{6}{\frac{\sqrt{2}}{2}}
\]
Giải phương trình trên, ta nhân chéo:
\[
BC \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = 6 \cdot \frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}
\]
\[
BC \cdot \sqrt{2} = 3 \cdot (\sqrt{6} + \sqrt{2})
\]
\[
BC = \frac{3(\sqrt{6} + \sqrt{2})}{\sqrt{2}}
\]
Rút gọn biểu thức:
\[
BC = 3\sqrt{3} + 3
\]
Bây giờ, tính diện tích:
\[
S = \frac{1}{2} \cdot 6 \cdot (3\sqrt{3} + 3) \cdot \sin 75^\circ
\]
\[
S = \frac{1}{2} \cdot 6 \cdot (3\sqrt{3} + 3) \cdot \frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}
\]
Rút gọn và tính toán:
\[
S = \frac{3}{2} \cdot (3\sqrt{3} + 3) \cdot \frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}
\]
\[
S = \frac{9\sqrt{18} + 9\sqrt{6} + 9\sqrt{6} + 9\sqrt{2}}{8}
\]
\[
S = \frac{9\sqrt{18} + 18\sqrt{6} + 9\sqrt{2}}{8}
\]
Kết quả cuối cùng:
Diện tích tam giác ABC là \(\frac{9\sqrt{18} + 18\sqrt{6} + 9\sqrt{2}}{8}~cm^2\).
Câu 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lập hệ bất phương trình và tìm giá trị lớn nhất của hàm số lợi nhuận.
Bước 1: Đặt ẩn số và điều kiện
- Gọi \( x \) là số vòng đeo tay và \( y \) là số vòng đeo cổ.
- Điều kiện:
- Số vốn ban đầu không quá 1.000.000 đồng: \( 5000x + 10000y \leq 1000000 \)
- Tổng số vòng đeo tay và vòng đeo cổ không quá 150 chiếc: \( x + y \leq 150 \)
- Số lượng vòng đeo tay và vòng đeo cổ phải là số tự nhiên: \( x \geq 0 \), \( y \geq 0 \)
Bước 2: Hàm lợi nhuận
- Lợi nhuận từ mỗi vòng đeo tay là 10.000 - 5.000 = 5.000 đồng.
- Lợi nhuận từ mỗi vòng đeo cổ là 18.000 - 10.000 = 8.000 đồng.
- Hàm lợi nhuận tổng cộng là: \( P = 5000x + 8000y \)
Bước 3: Tìm giá trị lớn nhất của hàm lợi nhuận
- Ta cần tìm giá trị lớn nhất của \( P = 5000x + 8000y \) trong miền giới hạn bởi các bất phương trình trên.
Bước 4: Xác định các điểm đỉnh của miền giới hạn
- Giải hệ phương trình:
- \( 5000x + 10000y = 1000000 \)
- \( x + y = 150 \)
Giải hệ phương trình:
1. Từ \( x + y = 150 \), suy ra \( y = 150 - x \).
2. Thay \( y = 150 - x \) vào \( 5000x + 10000y = 1000000 \):
\[
5000x + 10000(150 - x) = 1000000
\]
\[
5000x + 1500000 - 10000x = 1000000
\]
\[
-5000x + 1500000 = 1000000
\]
\[
-5000x = -500000
\]
\[
x = 100
\]
\[
y = 150 - 100 = 50
\]
Các điểm đỉnh của miền giới hạn là:
- \( (0, 0) \)
- \( (0, 100) \)
- \( (100, 50) \)
- \( (150, 0) \)
Bước 5: Tính giá trị lợi nhuận tại các điểm đỉnh
- Tại \( (0, 0) \): \( P = 5000 \cdot 0 + 8000 \cdot 0 = 0 \)
- Tại \( (0, 100) \): \( P = 5000 \cdot 0 + 8000 \cdot 100 = 800000 \)
- Tại \( (100, 50) \): \( P = 5000 \cdot 100 + 8000 \cdot 50 = 500000 + 400000 = 900000 \)
- Tại \( (150, 0) \): \( P = 5000 \cdot 150 + 8000 \cdot 0 = 750000 \)
Bước 6: Kết luận
- Giá trị lớn nhất của hàm lợi nhuận là 900.000 đồng, đạt được khi \( x = 100 \) và \( y = 50 \).
Đáp số: Bạn Minh có thể thu được lợi nhuận tối đa là 900.000 đồng.