Câu 1:
Ta có B là tập hợp các số tự nhiên lớn hơn 2 và nhỏ hơn 6 nên B = {3; 4; 5}. Vậy khẳng định đúng là B.
Câu 2:
Để viết số 14 dưới dạng số La Mã, chúng ta cần hiểu các ký hiệu cơ bản của số La Mã:
- I đại diện cho số 1.
- V đại diện cho số 5.
- X đại diện cho số 10.
Số 14 có thể được viết bằng cách kết hợp các ký hiệu này. Chúng ta sẽ bắt đầu từ số lớn nhất có thể:
1. Số 14 bao gồm số 10 và số 4.
2. Số 10 được viết là X.
3. Số 4 được viết là IV (vì 4 = 5 - 1).
Do đó, số 14 được viết là XIV.
Vậy đáp án đúng là: C. XIV.
Câu 3:
A. 36 vì 36 : 18 = 2
Câu 4:
Để xác định hình lục giác đều, ta cần tìm hình có 6 cạnh bằng nhau và các góc bằng nhau.
- Hình 1: Có 5 cạnh, không phải là lục giác.
- Hình 2: Có 8 cạnh, không phải là lục giác.
- Hình 3: Có 6 cạnh bằng nhau, là lục giác đều.
- Hình 4: Có 4 cạnh, không phải là lục giác.
Vậy, hình lục giác đều là Hình 3.
Câu 5: Hình lục giác đều là hình số (...). Điền vào chỗ trống số 3.
Câu 6: Đáp án đúng là đáp án (...). Điền vào chỗ trống chữ C.
Câu 5:
Tập hợp $A$ bao gồm các số tự nhiên nhỏ hơn 4, tức là $A = \{0, 1, 2, 3\}$.
Tổng các phần tử của tập hợp $A$ là:
\[ 0 + 1 + 2 + 3 = 6 \]
Do đó, tổng các phần tử của tập hợp $A$ bằng 6.
Câu 6:
Để kiểm tra chữ số thích hợp ở dấu để số $\overline{19^}$ chia hết cho 9, chúng ta cần áp dụng quy tắc về dấu hiệu chia hết cho 9. Một số chia hết cho 9 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 9.
Bước 1: Tính tổng các chữ số của số $\overline{19^}$.
Số này có dạng 19 với là chữ số cần tìm.
Bước 2: Tổng các chữ số của số $\overline{19^}$ là:
\[ 1 + 9 + = 10 + \]
Bước 3: Để số $\overline{19^}$ chia hết cho 9, tổng các chữ số của nó phải chia hết cho 9. Do đó, ta cần tìm sao cho:
\[ 10 + \text{ chia hết cho } 9 \]
Bước 4: Kiểm tra các giá trị của từ 0 đến 9:
- Nếu = 0, thì 10 + 0 = 10 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 1, thì 10 + 1 = 11 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 2, thì 10 + 2 = 12 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 3, thì 10 + 3 = 13 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 4, thì 10 + 4 = 14 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 5, thì 10 + 5 = 15 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 6, thì 10 + 6 = 16 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 7, thì 10 + 7 = 17 (không chia hết cho 9)
- Nếu = 8, thì 10 + 8 = 18 (chia hết cho 9)
Bước 5: Vậy chữ số thích hợp ở dấu để số $\overline{19^}$ chia hết cho 9 là 8.
Do đó, câu trả lời là:
A - Đ
B - S
C - S
D - S
Câu 7:
Để xác định đúng hay sai của các khẳng định về hình chữ nhật, chúng ta cần xem xét từng khẳng định một cách chi tiết:
A. Các góc của hình chữ nhật đều bằng \(90^\circ\).
- Hình chữ nhật là một tứ giác có bốn góc vuông. Do đó, mỗi góc của hình chữ nhật đều bằng \(90^\circ\).
- Khẳng định này là đúng.
B. Hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau và vuông góc với nhau.
- Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau. Tuy nhiên, chúng không vuông góc với nhau. Đường chéo của hình chữ nhật chỉ vuông góc với nhau trong trường hợp đặc biệt là hình vuông.
- Khẳng định này là sai.
C. Hai cạnh đối của hình chữ nhật song song và bằng nhau.
- Trong hình chữ nhật, hai cạnh đối diện luôn song song và có độ dài bằng nhau.
- Khẳng định này là đúng.
D. Một đường chéo của hình chữ nhật chia nó thành hai tam giác đều.
- Đường chéo của hình chữ nhật chia nó thành hai tam giác vuông, không phải hai tam giác đều. Tam giác đều là tam giác có ba cạnh bằng nhau, trong khi tam giác vuông chỉ có hai cạnh vuông góc với nhau.
- Khẳng định này là sai.
Tóm lại:
- Khẳng định A là đúng.
- Khẳng định B là sai.
- Khẳng định C là đúng.
- Khẳng định D là sai.
Câu 8:
Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một:
A. \(4^2 = 16\)
- Ta biết rằng \(4^2\) nghĩa là \(4 \times 4\).
- Tính \(4 \times 4 = 16\).
- Vậy \(4^2 = 16\) là đúng.
B. \(3^2 = 6\)
- Ta biết rằng \(3^2\) nghĩa là \(3 \times 3\).
- Tính \(3 \times 3 = 9\).
- Vậy \(3^2 = 6\) là sai vì \(3^2 = 9\).
C. \(6^0 = 1\)
- Ta biết rằng mọi số khác 0 lũy thừa 0 đều bằng 1.
- Vậy \(6^0 = 1\) là đúng.
D. \(5^2 = 10\)
- Ta biết rằng \(5^2\) nghĩa là \(5 \times 5\).
- Tính \(5 \times 5 = 25\).
- Vậy \(5^2 = 10\) là sai vì \(5^2 = 25\).
Tóm lại:
- Khẳng định A đúng.
- Khẳng định B sai.
- Khẳng định C đúng.
- Khẳng định D sai.