Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ đi qua từng phần một cách chi tiết.
Phần c)
Bài toán: Trong không gian \( Oxyz \), cho hình chóp \( S.ABC \) có các đỉnh \( S(1;2;-2),~A(-1;0;-2),~C(3;-4;0) \). Tam giác \( ABC \) vuông tại \( B \) có độ dài cạnh \( BC=3\sqrt{3} \) đồng thời mặt đáy \( (ABC) \) vuông góc với mặt bên \( (SAC) \). Gọi \( I \) là trung điểm của \( AC \). Mặt cầu tâm \( I \) và tiếp xúc với mặt phẳng \( (SBC) \) có phương trình là: \((x-1)^2+(y+2)^2+(z+1)^2=\frac{18}{17}\).
Giải:
1. Tìm tọa độ điểm \( B \):
- Do tam giác \( ABC \) vuông tại \( B \), ta có:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = 0
\]
- Giả sử \( B(x_B, y_B, z_B) \), ta có:
\[
\overrightarrow{AB} = (x_B + 1, y_B, z_B + 2)
\]
\[
\overrightarrow{BC} = (3 - x_B, -4 - y_B, -z_B)
\]
- Từ điều kiện vuông góc:
\[
(x_B + 1)(3 - x_B) + y_B(-4 - y_B) + (z_B + 2)(-z_B) = 0
\]
- Độ dài \( BC = 3\sqrt{3} \):
\[
(3 - x_B)^2 + (-4 - y_B)^2 + (-z_B)^2 = 27
\]
2. Tìm tọa độ điểm \( I \):
- Trung điểm \( I \) của \( AC \) có tọa độ:
\[
I\left(\frac{-1 + 3}{2}, \frac{0 - 4}{2}, \frac{-2 + 0}{2}\right) = (1, -2, -1)
\]
3. Tìm phương trình mặt phẳng \( (SBC) \):
- Mặt phẳng \( (SBC) \) có dạng:
\[
a(x - 1) + b(y - 2) + c(z + 2) = 0
\]
- Do mặt cầu tiếp xúc với mặt phẳng \( (SBC) \), khoảng cách từ \( I \) đến mặt phẳng \( (SBC) \) bằng bán kính mặt cầu:
\[
\frac{|a(1 - 1) + b(-2 - 2) + c(-1 + 2)|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} = \sqrt{\frac{18}{17}}
\]
4. Tìm bán kính mặt cầu:
- Bán kính \( R = \sqrt{\frac{18}{17}} \).
5. Kết luận:
- Phương trình mặt cầu là:
\[
(x-1)^2+(y+2)^2+(z+1)^2=\frac{18}{17}
\]
Phần d)
Bài toán: Một vệ tinh quay quanh Trái Đất với độ cao so với mặt đất là 18900 km. Ta xét trong không gian \( Oxyz \) với tâm \( O \) là tâm Trái Đất, 1 đơn vị dài trong không gian \( Oxyz \) tương ứng với 6300 km trên thực tế. Biết bán kính Trái Đất khoảng 6300 km. Phương trình biểu diễn quỹ đạo chuyển động của vệ tinh đó là \( x^2+y^2+z^2=16 \).
Giải:
1. Tính bán kính quỹ đạo:
- Bán kính Trái Đất: 6300 km.
- Độ cao vệ tinh: 18900 km.
- Bán kính quỹ đạo thực tế: \( 6300 + 18900 = 25200 \) km.
2. Chuyển đổi đơn vị:
- Trong không gian \( Oxyz \), 1 đơn vị dài tương ứng với 6300 km.
- Bán kính quỹ đạo trong không gian \( Oxyz \):
\[
\frac{25200}{6300} = 4
\]
3. Phương trình quỹ đạo:
- Phương trình biểu diễn quỹ đạo chuyển động của vệ tinh là:
\[
x^2 + y^2 + z^2 = 4^2 = 16
\]
Kết luận:
- Phương trình quỹ đạo của vệ tinh là \( x^2 + y^2 + z^2 = 16 \).
Câu 51:
Để giải quyết bài toán này, trước tiên chúng ta cần đưa phương trình mặt cầu về dạng chuẩn để xác định tâm và bán kính của mặt cầu.
Phương trình mặt cầu $(S)$ là:
\[ x^2 + y^2 + z^2 - 2x + 4y + 1 = 0. \]
Chúng ta sẽ hoàn thành bình phương cho các biến:
1. Biến $x$:
\[ x^2 - 2x = (x - 1)^2 - 1. \]
2. Biến $y$:
\[ y^2 + 4y = (y + 2)^2 - 4. \]
3. Biến $z$:
\[ z^2 = (z - 0)^2. \]
Thay các biểu thức hoàn thành bình phương vào phương trình mặt cầu, ta có:
\[
(x - 1)^2 - 1 + (y + 2)^2 - 4 + (z - 0)^2 + 1 = 0.
\]
Rút gọn phương trình:
\[
(x - 1)^2 + (y + 2)^2 + z^2 = 4.
\]
Từ đây, ta xác định được:
- Tâm $I(1, -2, 0)$.
- Bán kính $R = \sqrt{4} = 2$.
Bây giờ, chúng ta sẽ xét từng khẳng định:
a) Khẳng định a: Mặt cầu (S) có tâm $I(1;-2;0)$ và bán kính $R=2$.
Khẳng định này đúng vì chúng ta đã xác định được tâm và bán kính của mặt cầu là $I(1, -2, 0)$ và $R = 2$.
b) Khẳng định b: Bán kính của mặt cầu (S) là đoạn IM với điểm $M(1;1;2)$.
Tính độ dài đoạn $IM$:
\[
IM = \sqrt{(1 - 1)^2 + (1 + 2)^2 + (2 - 0)^2} = \sqrt{0 + 9 + 4} = \sqrt{13}.
\]
Vì $R = 2 \neq \sqrt{13}$, nên khẳng định này sai.
c) Khẳng định c: Mặt cầu (S) có đường kính AB với $A(0;1;-2)$ và $B(2;-1;-4)$.
Tính độ dài đoạn $AB$:
\[
AB = \sqrt{(2 - 0)^2 + (-1 - 1)^2 + (-4 + 2)^2} = \sqrt{4 + 4 + 4} = \sqrt{12} = 2\sqrt{3}.
\]
Vì đường kính phải gấp đôi bán kính, tức là $2R = 4$, mà $2\sqrt{3} \neq 4$, nên khẳng định này sai.
d) Khẳng định d: Mặt cầu (S) tiếp xúc với mặt phẳng $(P):~x+y-z-2=0$.
Khoảng cách từ tâm $I(1, -2, 0)$ đến mặt phẳng $(P)$ là:
\[
d = \frac{|1 + (-2) + 0 - 2|}{\sqrt{1^2 + 1^2 + (-1)^2}} = \frac{|-3|}{\sqrt{3}} = \sqrt{3}.
\]
Vì $d = \sqrt{3} \neq R = 2$, nên mặt cầu không tiếp xúc với mặt phẳng. Khẳng định này sai.
Tóm lại:
- Khẳng định a đúng.
- Khẳng định b sai.
- Khẳng định c sai.
- Khẳng định d sai.
Câu 52:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ xem xét từng khẳng định một cách chi tiết.
a) Khẳng định a: Phương trình mặt cầu (S) để mô tả ranh giới bên ngoài của vùng phủ sóng trong không gian là $(x+1)^2+(y+3)^2+(z+7)^2=9.$
Phương trình mặt cầu có tâm $I(a, b, c)$ và bán kính $R$ được viết dưới dạng $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$. Ở đây, tâm $I(1, 3, 7)$ và bán kính $R = 3$ km. Do đó, phương trình mặt cầu là:
\[
(x-1)^2 + (y-3)^2 + (z-7)^2 = 3^2 = 9
\]
Khẳng định a là sai vì phương trình đúng phải là $(x-1)^2 + (y-3)^2 + (z-7)^2 = 9$.
b) Khẳng định b: Nếu người dùng điện thoại ở vị trí điểm $A(2;2;7)$ thì có thể sử dụng dịch vụ của trạm thu phát sóng.
Để kiểm tra điều này, ta tính khoảng cách từ điểm $A(2, 2, 7)$ đến tâm $I(1, 3, 7)$:
\[
d = \sqrt{(2-1)^2 + (2-3)^2 + (7-7)^2} = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 0^2} = \sqrt{1 + 1} = \sqrt{2}
\]
Vì $\sqrt{2} < 3$, nên điểm $A$ nằm trong vùng phủ sóng. Do đó, khẳng định b là đúng.
c) Khẳng định c: Nếu người dùng điện thoại ở vị trí có toạ độ $B(5;6;7)$ thì không thể sử dụng dịch vụ của trạm thu phát sóng đó.
Tính khoảng cách từ điểm $B(5, 6, 7)$ đến tâm $I(1, 3, 7)$:
\[
d = \sqrt{(5-1)^2 + (6-3)^2 + (7-7)^2} = \sqrt{4^2 + 3^2 + 0^2} = \sqrt{16 + 9} = \sqrt{25} = 5
\]
Vì $5 > 3$, nên điểm $B$ nằm ngoài vùng phủ sóng. Do đó, khẳng định c là đúng.
d) Khẳng định d: Tính theo đường chim bay, khoảng cách lớn nhất để một người ở vị trí có toạ độ $B(5;6;7)$ di chuyển được tới vùng phủ sóng theo đơn vị ki-lô-mét là 8 km.
Khoảng cách từ $B(5, 6, 7)$ đến bề mặt của mặt cầu là $d - R = 5 - 3 = 2$ km. Do đó, khoảng cách lớn nhất mà người ở $B$ cần di chuyển để vào vùng phủ sóng là 2 km, không phải 8 km. Khẳng định d là sai.
Tóm lại:
- Khẳng định a: Sai
- Khẳng định b: Đúng
- Khẳng định c: Đúng
- Khẳng định d: Sai
Câu 53:
Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định xem thiên thạch có đi vào vùng nguy hiểm của Trái Đất hay không. Vùng nguy hiểm này là một khối cầu có bán kính 7 500 km (tương đương 7,5 đơn vị trong hệ tọa độ Oxyz).
Bước 1: Xác định phương trình đường thẳng chuyển động của thiên thạch
Thiên thạch chuyển động từ điểm \( M(6; 20; 0) \) đến điểm \( N(-6; -12; 16) \). Ta có thể viết phương trình tham số của đường thẳng này như sau:
\[
x = 6 + t(-12), \quad y = 20 + t(-32), \quad z = 0 + t(16)
\]
Với \( t \) là tham số.
Bước 2: Xác định điều kiện để thiên thạch đi vào vùng nguy hiểm
Vùng nguy hiểm là khối cầu có tâm \( O(0; 0; 0) \) và bán kính 7,5 đơn vị. Điều kiện để thiên thạch đi vào vùng này là khoảng cách từ một điểm trên đường thẳng đến tâm \( O \) nhỏ hơn hoặc bằng 7,5.
Khoảng cách từ một điểm \( (x, y, z) \) đến \( O \) là:
\[
\sqrt{x^2 + y^2 + z^2} \leq 7,5
\]
Thay các giá trị tham số vào, ta có:
\[
\sqrt{(6 - 12t)^2 + (20 - 32t)^2 + (16t)^2} \leq 7,5
\]
Bước 3: Giải bất phương trình
Giải bất phương trình:
\[
(6 - 12t)^2 + (20 - 32t)^2 + (16t)^2 \leq 56,25
\]
Khai triển và đơn giản hóa:
\[
(6 - 12t)^2 = 36 - 144t + 144t^2
\]
\[
(20 - 32t)^2 = 400 - 1280t + 1024t^2
\]
\[
(16t)^2 = 256t^2
\]
Cộng lại:
\[
36 - 144t + 144t^2 + 400 - 1280t + 1024t^2 + 256t^2 \leq 56,25
\]
\[
1408t^2 - 1424t + 436 \leq 56,25
\]
\[
1408t^2 - 1424t + 379,75 \leq 0
\]
Bước 4: Tìm nghiệm của bất phương trình bậc hai
Giải phương trình bậc hai:
\[
1408t^2 - 1424t + 379,75 = 0
\]
Sử dụng công thức nghiệm:
\[
t = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \( a = 1408 \), \( b = -1424 \), \( c = 379,75 \).
Tính toán để tìm nghiệm \( t_1 \) và \( t_2 \).
Bước 5: Kết luận
Nếu tồn tại \( t \) trong khoảng \([t_1, t_2]\) thỏa mãn điều kiện, thì thiên thạch đi vào vùng nguy hiểm. Ngược lại, nếu không tồn tại \( t \) nào thỏa mãn, thì thiên thạch không đi vào vùng nguy hiểm.
Lưu ý: Cần tính toán cụ thể để tìm giá trị \( t_1 \) và \( t_2 \).