Em để thầy giải từng câu nhé:
---
**Câu 1:** Biến đổi đẳng áp từ 20°C đến 100°C, hỏi thể tích tăng lên mấy lần?
Ta có phương trình đẳng áp cho khí lý tưởng:
\[
\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2}
\]
Với T tính bằng Kelvin:
\[
T_1 = 20 + 273 = 293 K
\]
\[
T_2 = 100 + 273 = 373 K
\]
Tỉ số thể tích:
\[
\frac{V_2}{V_1} = \frac{T_2}{T_1} = \frac{373}{293} \approx 1,273
\]
Tăng lên khoảng 1,27 lần, tức tăng 27,3%, làm tròn đến hàng phần trăm là 27%.
**Đáp án Câu 1:** Thể tích tăng lên 1,27 lần (tăng 27%).
---
**Câu 2:** Khí nhận nhiệt lượng Q=20J, nội năng tăng ΔU=5J. Tính công sinh ra A?
Theo định luật thứ nhất của nhiệt động lực học:
\[
Q = \Delta U + A \Rightarrow A = Q - \Delta U = 20 - 5 = 15 J
\]
**Đáp án Câu 2:** Công sinh ra là 15 J.
---
**Câu 3:** Bóng thám không ở mặt đất có áp suất \(P_1=1 atm\), nhiệt độ \(T_1=27^{\circ}C=300K\). Tầng khí quyển \(P_2=0,4 atm\), \(T_2 = -5^{\circ}C=268K\). Thể tích lớn nhất ở tầng khí quyển \(V_2=500 m^3\). Tính thể tích bóng ở mặt đất \(V_1\).
Áp dụng phương trình khí lý tưởng (biến đổi đẳng lưu):
\[
P_1 V_1 / T_1 = P_2 V_2 / T_2 \Rightarrow V_1 = \frac{P_2 V_2 T_1}{P_1 T_2}
\]
Thay số:
\[
V_1 = \frac{0,4 \times 500 \times 300}{1 \times 268} = \frac{60000}{268} \approx 223,88 m^3
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị: 224 m³.
**Đáp án Câu 3:** Thể tích tối đa khi bơm ở mặt đất là 224 m³.
---
**Câu 4:** Tính động năng chuyển động nhiệt trung bình của phân tử khí Oxy ở 25°C (298K).
Động năng trung bình:
\[
E_{dt} = \frac{3}{2} k T
\]
Trong đó \(k = 1,38 \times 10^{-23} J/K\), \(T=298K\)
Tính:
\[
E_{dt} = \frac{3}{2} \times 1,38 \times 10^{-23} \times 298 \approx 6,16 \times 10^{-21} J
\]
Yêu cầu viết dưới dạng \(\times 10^{-21} J\):
\[
E_{dt} \approx 6,16 \times 10^{-21} J
\]
Làm tròn đến hàng phần trăm: 6,16 → 6,16 (vẫn giữ 2 chữ số thập phân).
**Đáp án Câu 4:** \(6,16 \times 10^{-21} J\).
---
**Câu 5:** Bình A chứa khí H2 ở \(P_1=1 atm\), \(T=20^{\circ}C\). Bình B thể tích \(V_B=0,05 m^3\), áp suất \(P_B=5 atm\), ban đầu có khí H2 ở \(P_0=1 atm\), cùng nhiệt độ. Tính thể tích khí lấy từ bình A để nạp đầy bình B.
Giả sử lượng khí nạp thêm vào bình B là \(V\) (ở áp suất và nhiệt độ ban đầu), muốn tăng áp suất từ 1 atm lên 5 atm tức thêm lượng khí tương ứng với 4 atm.
Áp dụng định luật khí lí tưởng, áp suất tỉ lệ với số mol (với nhiệt độ và thể tích không đổi).
- Ban đầu trong bình B có lượng khí tương ứng \(1 atm \times 0,05 m^3 = 0,05\) (đơn vị pV).
- Sau khi nạp đạt 5 atm, lượng khí tương ứng là \(5 \times 0,05 = 0,25\).
- Lượng khí nạp thêm tương ứng \(0,25 - 0,05 = 0,20\) (đơn vị pV).
Khí lấy từ bình A ở áp suất 1 atm, nên thể tích cần lấy là \(V = 0,20 m^3\).
**Đáp án Câu 5:** Cần lấy 0,20 m³ khí ở bình A.
---
**Câu 6:** Nhiệt dung riêng của sắt \(c=440 J/kg.K\), khối lượng \(m=0,5 kg\), tăng nhiệt độ \(\Delta T=10^{\circ}C\). Tính nhiệt lượng \(Q\).
\[
Q = m c \Delta T = 0,5 \times 440 \times 10 = 2200 J
\]
**Đáp án Câu 6:** Cần cung cấp 2200 J.
---
Nếu cần thầy giải thích thêm em cứ hỏi nhé!