avatar
level icon
Lan Anh Vũ

10 giờ trước

omg cc cứu ttt

KHAI PHÓNG NĂNG LỰC TOÁN Bài tập 5.81. Cho ba điểm A, B, C nằm trên
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Lan Anh Vũ
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

10 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài tập 5.81: Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng một số tính chất của góc nội tiếp và góc ở tâm trong đường tròn. a) Tìm số đo các góc $\widehat{BCA}$ và $\widehat{BAC}$ 1. Tính góc $\widehat{BOA}$: - Góc ở tâm $\widehat{BOA}$ bằng tổng của hai góc $\widehat{AOB}$ và $\widehat{BOC}$. - Do đó, $\widehat{BOA} = 50^\circ + 30^\circ = 80^\circ$. 2. Tính góc nội tiếp $\widehat{BCA}$: - Góc nội tiếp $\widehat{BCA}$ chắn cung $\overset\frown{BA}$. - Theo tính chất của góc nội tiếp, góc nội tiếp bằng nửa góc ở tâm chắn cùng cung. - Do đó, $\widehat{BCA} = \frac{1}{2} \times \widehat{BOA} = \frac{1}{2} \times 80^\circ = 40^\circ$. 3. Tính góc nội tiếp $\widehat{BAC}$: - Góc nội tiếp $\widehat{BAC}$ chắn cung $\overset\frown{BC}$. - Góc ở tâm chắn cung $\overset\frown{BC}$ là $\widehat{AOC}$. - $\widehat{AOC} = \widehat{AOB} + \widehat{BOC} = 50^\circ + 30^\circ = 80^\circ$. - Do đó, $\widehat{BAC} = \frac{1}{2} \times \widehat{AOC} = \frac{1}{2} \times 80^\circ = 40^\circ$. b) Tìm số đo các góc $\widehat{MBA}$ và $\widehat{BAN}$ 1. Tính góc $\widehat{MBA}$: - Điểm M chia cung nhỏ $\overset\frown{AB}$ thành hai phần bằng nhau, do đó góc nội tiếp $\widehat{MBA}$ chắn nửa cung $\overset\frown{AB}$. - Góc ở tâm chắn cung $\overset\frown{AB}$ là $\widehat{AOB} = 50^\circ$. - Do đó, góc nội tiếp chắn nửa cung là $\widehat{MBA} = \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} \times \widehat{AOB} = \frac{1}{2} \times 25^\circ = 25^\circ$. 2. Tính góc $\widehat{BAN}$: - Điểm N chia cung nhỏ $\overset\frown{AC}$ thành hai phần bằng nhau, do đó góc nội tiếp $\widehat{BAN}$ chắn nửa cung $\overset\frown{AC}$. - Góc ở tâm chắn cung $\overset\frown{AC}$ là $\widehat{AOC} = 80^\circ$. - Do đó, góc nội tiếp chắn nửa cung là $\widehat{BAN} = \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} \times \widehat{AOC} = \frac{1}{2} \times 40^\circ = 20^\circ$. Kết luận: - Số đo các góc là: - $\widehat{BCA} = 40^\circ$, $\widehat{BAC} = 40^\circ$. - $\widehat{MBA} = 25^\circ$, $\widehat{BAN} = 20^\circ$. Bài tập 5.82: a) Góc \(\widehat{BAC}\) là góc nội tiếp chắn cung \(BC\). Góc \(\widehat{BDC}\) là góc nội tiếp chắn cung \(BC\). Theo tính chất của góc nội tiếp, các góc nội tiếp cùng chắn một cung thì bằng nhau. Do đó, \(\widehat{BAC} = \widehat{BDC}\). b) Biết \(\widehat{AOB} = 120^\circ\), ta có: Góc \(\widehat{ACB}\) là góc nội tiếp chắn cung \(AB\), và \(\widehat{AOB}\) là góc ở tâm chắn cung \(AB\). Theo tính chất, góc nội tiếp bằng nửa góc ở tâm chắn cùng một cung. Do đó: \[ \widehat{ACB} = \frac{1}{2} \times \widehat{AOB} = \frac{1}{2} \times 120^\circ = 60^\circ \] c) Để tính số đo góc \(\widehat{BAD}\) và \(\widehat{BCD}\): - Góc \(\widehat{BAD}\) là góc nội tiếp chắn cung \(BD\). - Góc \(\widehat{BCD}\) là góc nội tiếp chắn cung \(BD\). Vì \(\widehat{BAC} = \widehat{BDC}\) và \(\widehat{ACB} = 60^\circ\), ta có: \[ \widehat{BAD} = \widehat{BCD} = \widehat{BAC} = 60^\circ \] Vậy, \(\widehat{BAD} = 60^\circ\) và \(\widehat{BCD} = 60^\circ\). Bài tập 5.83: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng các tính chất của đường tròn và góc nội tiếp. a) Tìm số đo các góc \(\widehat{ACB}\) và \(\widehat{ADC}\). 1. Góc \(\widehat{ACB}\): - Vì \(AB\) là đường kính, nên \(\widehat{ACB}\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn. - Do đó, \(\widehat{ACB} = 90^\circ\). 2. Góc \(\widehat{ADC}\): - Tương tự, \(CD\) là đường kính, nên \(\widehat{ADC}\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn. - Do đó, \(\widehat{ADC} = 90^\circ\). b) Tìm số đo các góc \(\widehat{ADM}\) và \(\widehat{NCB}\). 1. Góc \(\widehat{ADM}\): - Điểm \(M\) chia cung nhỏ \(\overset\frown{AC}\) thành hai cung bằng nhau, nên \(\widehat{ADM}\) là góc nội tiếp chắn cung \(\overset\frown{AM}\). - Vì \(\overset\frown{AC}\) là nửa đường tròn, nên \(\overset\frown{AM} = \frac{1}{2} \times 180^\circ = 90^\circ\). - Do đó, \(\widehat{ADM} = \frac{1}{2} \times 90^\circ = 45^\circ\). 2. Góc \(\widehat{NCB}\): - Điểm \(N\) chia cung nhỏ \(\widehat{BC}\) thành hai cung bằng nhau, nên \(\widehat{NCB}\) là góc nội tiếp chắn cung \(\overset\frown{NB}\). - Vì \(\overset\frown{BC}\) là nửa đường tròn, nên \(\overset\frown{NB} = \frac{1}{2} \times 180^\circ = 90^\circ\). - Do đó, \(\widehat{NCB} = \frac{1}{2} \times 90^\circ = 45^\circ\). Vậy, các góc cần tìm là: - \(\widehat{ACB} = 90^\circ\), \(\widehat{ADC} = 90^\circ\). - \(\widehat{ADM} = 45^\circ\), \(\widehat{NCB} = 45^\circ\). Bài tập 5.84: Để so sánh các góc sút \( \angle MXN \), \( \angle MYN \), và \( \angle MZN \), ta cần sử dụng tính chất của góc nội tiếp trong đường tròn. 1. Góc nội tiếp chắn cùng một cung: - Các góc nội tiếp cùng chắn cung \( MN \) là \( \angle MXN \), \( \angle MYN \), và \( \angle MZN \). 2. So sánh các góc: - Theo tính chất của góc nội tiếp, góc nào có đỉnh gần cung bị chắn hơn thì góc đó lớn hơn. - Trong hình, điểm \( X \) nằm xa cung \( MN \) nhất, tiếp theo là điểm \( Y \), và gần nhất là điểm \( Z \). 3. Kết luận: - Do đó, \( \angle MZN > \angle MYN > \angle MXN \). Vậy, góc sút từ vị trí \( Z \) là lớn nhất, tiếp theo là từ vị trí \( Y \), và nhỏ nhất là từ vị trí \( X \). Bài tập 5.85: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng một số tính chất của đường tròn và tiếp tuyến. 1. Tính chất của tiếp tuyến: Tiếp tuyến tại một điểm trên đường tròn vuông góc với bán kính đi qua điểm đó. Do đó, \(OA \perp MA\) và \(OB \perp MB\). 2. Tính chất của tam giác vuông: Trong tam giác vuông, tổng bình phương hai cạnh góc vuông bằng bình phương cạnh huyền. Do đó, trong tam giác vuông \(OMA\), ta có: \[ OM^2 = OA^2 + AM^2 \] Thay số vào, ta có: \[ 10^2 = 5^2 + AM^2 \] \[ 100 = 25 + AM^2 \] \[ AM^2 = 75 \] \[ AM = \sqrt{75} = 5\sqrt{3} \] 3. Tính góc ở tâm: Do \(OA\) và \(OB\) là hai bán kính của đường tròn và \(MA\) và \(MB\) là hai tiếp tuyến từ một điểm ngoài đường tròn, nên tam giác \(OAB\) là tam giác cân tại \(O\). 4. Tính góc \(\angle AOB\): Ta có tam giác \(OMA\) và \(OMB\) là hai tam giác vuông cân tại \(A\) và \(B\) tương ứng, do đó \(\angle OMA = \angle OMB = 90^\circ\). 5. Sử dụng tính chất đối xứng: Do \(MA = MB\) và \(OA = OB\), tam giác \(OAB\) là tam giác cân tại \(O\) và \(\angle AOB\) là góc ở tâm cần tìm. Ta có: \[ \angle AOB = 2 \times \angle OMA = 2 \times 60^\circ = 120^\circ \] Vậy số đo góc ở tâm \(\angle AOB\) là \(120^\circ\). Bài tập 5.86: Để so sánh các cung \(\overset\frown{BD}, \widehat{DE}, \widehat{EC}\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định vị trí các điểm D và E: - Tam giác ABC là tam giác đều, do đó \(AB = AC = BC\). - Nửa đường tròn có đường kính BC, do đó tâm của nửa đường tròn là trung điểm của BC. - Điểm D nằm trên cạnh AB và điểm E nằm trên cạnh AC. 2. Tính chất của nửa đường tròn: - Vì D và E nằm trên nửa đường tròn có đường kính BC, nên các góc \(\angle BDC\) và \(\angle BEC\) đều là góc vuông (theo định lý góc nội tiếp chắn nửa đường tròn). 3. So sánh các cung: - Cung \(\overset\frown{BD}\) và cung \(\overset\frown{EC}\) đều là các cung nhỏ hơn nửa đường tròn, vì D và E nằm trên nửa đường tròn. - Cung \(\widehat{DE}\) là cung nằm giữa hai điểm D và E trên nửa đường tròn. 4. Lập luận so sánh: - Do tam giác ABC đều, nên \(AB = AC\). Vì D và E nằm trên các cạnh AB và AC, và nửa đường tròn có đường kính BC, nên các cung \(\overset\frown{BD}\) và \(\overset\frown{EC}\) có độ dài bằng nhau. - Cung \(\widehat{DE}\) là phần còn lại của nửa đường tròn sau khi trừ đi hai cung \(\overset\frown{BD}\) và \(\overset\frown{EC}\). Do đó, cung \(\widehat{DE}\) lớn hơn mỗi cung \(\overset\frown{BD}\) và \(\overset\frown{EC}\). 5. Kết luận: - Cung \(\overset\frown{BD} = \overset\frown{EC}\). - Cung \(\widehat{DE}\) lớn hơn cung \(\overset\frown{BD}\) và cung \(\overset\frown{EC}\). Vậy, ta có: \(\overset\frown{BD} = \overset\frown{EC} < \widehat{DE}\). Bài tập 5.87: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Tính số đo mỗi cung: Giả sử số đo cung nhỏ là \( x \) độ. Theo đề bài, cung lớn có số đo bằng ba lần cung nhỏ, do đó số đo cung lớn là \( 3x \) độ. Vì tổng số đo của hai cung trên một đường tròn là \( 360^\circ \), ta có phương trình: \[ x + 3x = 360 \] Giải phương trình này: \[ 4x = 360 \] \[ x = 90 \] Vậy số đo cung nhỏ là \( 90^\circ \) và số đo cung lớn là \( 270^\circ \). b) Chứng minh khoảng cách OH từ tâm O đến dây cung AB có độ dài bằng \(\frac{AB}{2}\): Để chứng minh điều này, ta cần sử dụng một số kiến thức hình học về đường tròn. 1. Gọi \( M \) là trung điểm của dây cung \( AB \). Theo tính chất của đường tròn, đường thẳng \( OM \) vuông góc với dây cung \( AB \) tại \( M \). 2. Vì cung nhỏ \( AB \) có số đo \( 90^\circ \), nên góc ở tâm \( \angle AOB = 90^\circ \). 3. Tam giác \( \triangle AOB \) là tam giác vuông tại \( O \) với \( \angle AOB = 90^\circ \). 4. Trong tam giác vuông \( \triangle AOB \), \( OM \) là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền \( AB \). Theo tính chất của tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa độ dài cạnh huyền. 5. Do đó, \( OM = \frac{AB}{2} \). Vậy khoảng cách từ tâm \( O \) đến dây cung \( AB \) là \( \frac{AB}{2} \). Bài tập 5.88: Để tìm góc giữa kim giờ và kim phút của đồng hồ vào các thời điểm khác nhau, ta cần biết rằng: - Mỗi giờ, kim giờ di chuyển 30 độ (vì 360 độ chia cho 12 giờ). - Mỗi phút, kim phút di chuyển 6 độ (vì 360 độ chia cho 60 phút). Bây giờ, ta sẽ tính góc giữa kim giờ và kim phút cho từng thời điểm: a) 2 giờ: - Kim giờ ở vị trí 2 giờ, tức là \(2 \times 30 = 60\) độ từ vị trí 12 giờ. - Kim phút ở vị trí 12 giờ, tức là 0 độ. Góc giữa kim giờ và kim phút là: \(60 - 0 = 60\) độ. b) 8 giờ: - Kim giờ ở vị trí 8 giờ, tức là \(8 \times 30 = 240\) độ từ vị trí 12 giờ. - Kim phút ở vị trí 12 giờ, tức là 0 độ. Góc giữa kim giờ và kim phút là: \(240 - 0 = 240\) độ. Tuy nhiên, vì góc lớn nhất giữa hai kim đồng hồ là 180 độ (do đó là góc nhỏ hơn), ta cần tính góc nhỏ hơn: \(360 - 240 = 120\) độ. c) 21 giờ (tức là 9 giờ tối): - Kim giờ ở vị trí 9 giờ, tức là \(9 \times 30 = 270\) độ từ vị trí 12 giờ. - Kim phút ở vị trí 12 giờ, tức là 0 độ. Góc giữa kim giờ và kim phút là: \(270 - 0 = 270\) độ. Tương tự như trên, ta cần tính góc nhỏ hơn: \(360 - 270 = 90\) độ. Tóm lại: - a) 2 giờ: Góc giữa kim giờ và kim phút là 60 độ. - b) 8 giờ: Góc giữa kim giờ và kim phút là 120 độ. - c) 21 giờ: Góc giữa kim giờ và kim phút là 90 độ. Bài tập 5.89: Để giải bài toán này, ta cần xác định số đo cung AB của đường tròn lớn khi tiếp tuyến của đường tròn nhỏ cắt đường tròn lớn tại hai điểm A và B. 1. Xác định các yếu tố liên quan: - Đường tròn lớn có tâm O và bán kính R. - Đường tròn nhỏ có tâm O và bán kính $\frac{R\sqrt{3}}{2}$. 2. Tiếp tuyến và tính chất: - Gọi tiếp tuyến của đường tròn nhỏ là đường thẳng d. Đường thẳng d tiếp xúc với đường tròn nhỏ tại điểm T. - Vì d là tiếp tuyến của đường tròn nhỏ, nên OT vuông góc với d tại T. 3. Xác định vị trí của A và B: - Đường thẳng d cắt đường tròn lớn tại hai điểm A và B. - Do OT vuông góc với d, nên OT là đường cao của tam giác OAB. 4. Tính số đo cung AB: - Tam giác OAT và OBT là hai tam giác vuông tại T. - Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác OAT, ta có: \[ OA^2 = OT^2 + AT^2 \] - Vì OT là bán kính của đường tròn nhỏ, nên $OT = \frac{R\sqrt{3}}{2}$. - OA là bán kính của đường tròn lớn, nên $OA = R$. - Thay vào phương trình Pythagore: \[ R^2 = \left(\frac{R\sqrt{3}}{2}\right)^2 + AT^2 \] \[ R^2 = \frac{3R^2}{4} + AT^2 \] \[ AT^2 = R^2 - \frac{3R^2}{4} = \frac{R^2}{4} \] \[ AT = \frac{R}{2} \] 5. Tính góc AOB: - Trong tam giác OAT, góc OAT là góc nhọn và $\cos(\angle OAT) = \frac{OT}{OA} = \frac{\frac{R\sqrt{3}}{2}}{R} = \frac{\sqrt{3}}{2}$. - Do đó, $\angle OAT = 30^\circ$. - Vì OT là đường cao, nên $\angle AOB = 2 \times \angle OAT = 60^\circ$. 6. Kết luận: - Số đo cung AB của đường tròn lớn là $60^\circ$. Bài tập 5.90: Để xác định số đo các cung trong một hình tròn, chúng ta cần biết một số thông tin cơ bản về hình tròn và các góc nội tiếp, góc ở tâm, và các cung liên quan. Tuy nhiên, vì bạn không cung cấp hình vẽ cụ thể, tôi sẽ hướng dẫn cách xác định số đo các cung dựa trên một số nguyên tắc cơ bản. Giả sử chúng ta có một hình tròn với tâm \(O\) và các điểm \(A\), \(B\), \(C\) nằm trên đường tròn đó. Chúng ta cần xác định số đo các cung \(\overset\frown{AB}\), \(\overset\frown{BC}\), và \(\overset\frown{CA}\). Nguyên tắc cơ bản: 1. Góc ở tâm: Góc có đỉnh là tâm của hình tròn và hai cạnh đi qua hai điểm trên đường tròn. Số đo của góc ở tâm bằng số đo của cung bị chắn bởi góc đó. 2. Góc nội tiếp: Góc có đỉnh nằm trên đường tròn và hai cạnh cắt đường tròn. Số đo của góc nội tiếp bằng một nửa số đo của cung bị chắn bởi góc đó. 3. Tổng số đo các cung trong một hình tròn: Tổng số đo các cung của một hình tròn là \(360^\circ\). Cách xác định số đo các cung: - Bước 1: Xác định góc ở tâm hoặc góc nội tiếp nếu có thông tin về chúng. Sử dụng các nguyên tắc trên để tính số đo các cung. - Bước 2: Nếu biết số đo của một cung, có thể suy ra số đo của các cung còn lại bằng cách sử dụng tổng số đo các cung là \(360^\circ\). - Bước 3: Nếu có các góc nội tiếp chắn cùng một cung, sử dụng tính chất của góc nội tiếp để xác định số đo cung. Ví dụ minh họa: Giả sử bạn có một góc ở tâm \(\angle AOB = 60^\circ\). Khi đó, số đo của cung \(\overset\frown{AB}\) là \(60^\circ\). Nếu có một góc nội tiếp \(\angle ACB = 30^\circ\), thì số đo của cung \(\overset\frown{AB}\) cũng là \(60^\circ\) vì góc nội tiếp bằng một nửa số đo của cung bị chắn. Nếu bạn có thêm thông tin về các góc khác hoặc các cung khác, bạn có thể tiếp tục sử dụng các nguyên tắc trên để xác định số đo của các cung còn lại. Nếu bạn có hình vẽ cụ thể hoặc thêm thông tin, vui lòng cung cấp để tôi có thể giúp bạn chi tiết hơn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved