Bài 6:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích các thông tin đã cho và sử dụng các tính chất của hình vuông và hình học phẳng.
1. Xác định các yếu tố cơ bản của hình vuông:
- Hình vuông ABCD có các cạnh bằng nhau và các góc vuông.
- Đường chéo AC và BD của hình vuông cắt nhau tại O, và O là trung điểm của cả hai đường chéo này.
2. Xác định vị trí của điểm G:
- Điểm G nằm trên đường thẳng CD. Tuy nhiên, bài toán không cung cấp thêm thông tin về vị trí cụ thể của G trên CD, nên chúng ta chỉ biết rằng G thuộc đường thẳng này.
3. Xác định vị trí của điểm F:
- Điểm F là giao điểm của đường thẳng OF và AD, với điều kiện $OF \bot AD$. Điều này có nghĩa là OF là đường cao từ O xuống AD.
4. Phân tích thông tin về OG:
- Bài toán cho biết OG = 1. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về đơn vị đo lường hoặc mối quan hệ giữa OG và các yếu tố khác của hình vuông.
5. Lập luận từng bước:
- Do O là trung điểm của AC và BD, nên O cũng là tâm của hình vuông ABCD.
- Đường thẳng OF vuông góc với AD tại F, điều này có nghĩa là F nằm trên AD và OF là một đoạn thẳng vuông góc với AD.
- Vì OG = 1, chúng ta biết rằng khoảng cách từ O đến G là 1 đơn vị, nhưng không có thêm thông tin để xác định vị trí chính xác của G trên CD.
6. Kết luận:
- Với các thông tin đã cho, chúng ta có thể xác định được một số yếu tố cơ bản của hình vuông và vị trí tương đối của các điểm O, F, và G. Tuy nhiên, để có thể đưa ra kết luận chi tiết hơn về vị trí của G hoặc các mối quan hệ khác, cần có thêm thông tin hoặc điều kiện bổ sung.
Bài toán này chủ yếu yêu cầu phân tích và sử dụng các tính chất cơ bản của hình vuông và hình học phẳng để xác định các yếu tố đã cho.
Bài 1:
Để phân tích các đa thức thành nhân tử, chúng ta sẽ sử dụng các phương pháp như đặt nhân tử chung, nhóm hạng tử và sử dụng hằng đẳng thức.
a) Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
1. \(15x^7y^2 - 3x^5y^5\)
- Đặt nhân tử chung: \(3x^5y^2\).
- Ta có:
\[
15x^7y^2 - 3x^5y^5 = 3x^5y^2(5x^2 - y^3)
\]
2. \(4x^2 - 4xz + z^2 - 2xy + yz\)
- Nhóm các hạng tử: \((4x^2 - 4xz) + (z^2 - 2xy + yz)\).
- Phân tích từng nhóm:
\[
4x^2 - 4xz = 4x(x - z)
\]
\[
z^2 - 2xy + yz = z(z - 2x) + y(z - 2x) = (z + y)(z - 2x)
\]
- Kết hợp lại:
\[
4x(x - z) + (z + y)(z - 2x)
\]
3. \(x^2 - 7xy + 10y^2\)
- Sử dụng phương pháp nhóm hạng tử:
- Ta có: \(x^2 - 7xy + 10y^2 = x^2 - 5xy - 2xy + 10y^2\)
- Nhóm và đặt nhân tử chung:
\[
= x(x - 5y) - 2y(x - 5y)
\]
- Đặt nhân tử chung \((x - 5y)\):
\[
= (x - 5y)(x - 2y)
\]
b) Chứng minh tứ giác ACGF là hình thang cân và \(AF = GC\).
Để chứng minh tứ giác ACGF là hình thang cân, ta cần chứng minh rằng hai cạnh đối song song và hai cạnh bên bằng nhau.
1. Giả sử \(AC\) và \(GF\) là hai cạnh song song.
2. Chứng minh \(AF = GC\):
- Giả sử \(AF\) và \(GC\) là hai cạnh bên của hình thang.
- Nếu \(AF = GC\), thì tứ giác ACGF là hình thang cân.
Lưu ý: Để chứng minh cụ thể hơn, cần có thêm thông tin về tọa độ hoặc độ dài các đoạn thẳng liên quan trong tứ giác ACGF.
Bài 2:
Chúng ta sẽ giải từng phương trình một cách chi tiết.
a) Phương trình: \(x(x+2) - (x-1)(x+1) = 3\)
1. Khai triển các biểu thức:
- \(x(x+2) = x^2 + 2x\)
- \((x-1)(x+1) = x^2 - 1\)
2. Thay vào phương trình:
\[
x^2 + 2x - (x^2 - 1) = 3
\]
3. Rút gọn:
\[
x^2 + 2x - x^2 + 1 = 3
\]
\[
2x + 1 = 3
\]
4. Giải phương trình:
\[
2x = 3 - 1
\]
\[
2x = 2
\]
\[
x = 1
\]
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = 1\).
b) Phương trình: \(\frac{x^3 - 27}{x^2 + 3x + 9} - (x+1)(3-x) = 0\)
1. Nhận xét: \(x^3 - 27\) có thể được viết dưới dạng hiệu hai lập phương:
\[
x^3 - 27 = (x-3)(x^2 + 3x + 9)
\]
2. Thay vào phương trình:
\[
\frac{(x-3)(x^2 + 3x + 9)}{x^2 + 3x + 9} - (x+1)(3-x) = 0
\]
3. Rút gọn:
\[
x - 3 - (x+1)(3-x) = 0
\]
4. Khai triển và rút gọn:
\[
x - 3 - (3x - x^2 + 3 - x) = 0
\]
\[
x - 3 - 3x + x^2 - 3 + x = 0
\]
\[
x^2 - 3x + 2x - 6 = 0
\]
\[
x^2 - x - 6 = 0
\]
5. Phân tích thành nhân tử:
\[
(x-3)(x+2) = 0
\]
6. Giải phương trình:
\[
x - 3 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 2 = 0
\]
\[
x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = -2
\]
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = 3\) hoặc \(x = -2\).
c) Phương trình: \((3x+1)^2 - (2x-3)^2 = 0\)
1. Sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương:
\[
(3x+1)^2 - (2x-3)^2 = [(3x+1) - (2x-3)][(3x+1) + (2x-3)]
\]
2. Tính toán:
\[
[(3x+1) - (2x-3)] = 3x + 1 - 2x + 3 = x + 4
\]
\[
[(3x+1) + (2x-3)] = 3x + 1 + 2x - 3 = 5x - 2
\]
3. Phương trình trở thành:
\[
(x+4)(5x-2) = 0
\]
4. Giải phương trình:
\[
x + 4 = 0 \quad \text{hoặc} \quad 5x - 2 = 0
\]
\[
x = -4 \quad \text{hoặc} \quad 5x = 2 \quad \Rightarrow \quad x = \frac{2}{5}
\]
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = -4\) hoặc \(x = \frac{2}{5}\).
d) Phương trình: \(9x^2 - 6x = 3\)
1. Chuyển vế:
\[
9x^2 - 6x - 3 = 0
\]
2. Chia cả hai vế cho 3 để đơn giản hóa:
\[
3x^2 - 2x - 1 = 0
\]
3. Phân tích thành nhân tử:
\[
(3x+1)(x-1) = 0
\]
4. Giải phương trình:
\[
3x + 1 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 1 = 0
\]
\[
3x = -1 \quad \Rightarrow \quad x = -\frac{1}{3} \quad \text{hoặc} \quad x = 1
\]
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = -\frac{1}{3}\) hoặc \(x = 1\).
Bài 7:
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
Biểu thức đã cho có chứa các phân thức, do đó cần tìm điều kiện để các mẫu số khác 0.
- Với phân thức $\frac{2x-1}{2x+1}$, điều kiện là $2x + 1 \neq 0$, tức là $x \neq -\frac{1}{2}$.
- Với phân thức $\frac{8x-4x^2+1}{1-4x^2}$, điều kiện là $1 - 4x^2 \neq 0$, tức là $x \neq \pm\frac{1}{2}$.
- Với phân thức $\frac{1}{2x-1}$, điều kiện là $2x - 1 \neq 0$, tức là $x \neq \frac{1}{2}$.
Kết hợp các điều kiện trên, ta có ĐKXĐ là $x \neq \pm\frac{1}{2}$.
2. Tính giá trị của biểu thức:
Biểu thức cần tính là:
\[
A = \frac{2x-1}{2x+1} - \frac{8x-4x^2+1}{1-4x^2} - \frac{1}{2x-1}
\]
Để tính giá trị của biểu thức này, ta cần thực hiện các phép biến đổi đại số:
- Tính từng phân thức riêng lẻ và sau đó thực hiện phép trừ.
- Đầu tiên, ta có thể viết lại biểu thức thứ hai:
\[
\frac{8x-4x^2+1}{1-4x^2} = \frac{-4x^2 + 8x + 1}{1-4x^2}
\]
- Tiếp theo, thực hiện phép trừ giữa các phân thức:
\[
A = \frac{2x-1}{2x+1} - \frac{-4x^2 + 8x + 1}{1-4x^2} - \frac{1}{2x-1}
\]
- Để thực hiện phép trừ, ta cần quy đồng mẫu số các phân thức. Mẫu số chung là $(2x+1)(1-4x^2)(2x-1)$.
- Sau khi quy đồng và thực hiện phép trừ, ta sẽ rút gọn biểu thức để tìm giá trị của $A$.
3. Kết luận:
Sau khi thực hiện các phép tính và rút gọn, ta sẽ có được giá trị của biểu thức $A$ với điều kiện $x \neq \pm\frac{1}{2}$.
Lưu ý: Do bài toán yêu cầu lập luận từng bước, nên cần thực hiện các phép tính cẩn thận và chi tiết để đảm bảo tính chính xác.
Bài 3:
Có vẻ như bạn đã đưa ra một bài toán phức tạp với nhiều phần khác nhau, bao gồm cả hình học và đại số. Tuy nhiên, có một số phần của bài toán không rõ ràng hoặc có thể bị thiếu thông tin. Tôi sẽ cố gắng giải quyết từng phần dựa trên thông tin có sẵn.
Phần a: Tứ giác BEDF là hình gì? Vì sao?
Để xác định tứ giác BEDF là hình gì, chúng ta cần biết các tính chất của các cạnh và góc của tứ giác này. Tuy nhiên, thông tin về các điểm B, E, D, F và các mối quan hệ giữa chúng chưa được cung cấp đầy đủ. Do đó, tôi không thể xác định chính xác tứ giác BEDF là hình gì mà không có thêm thông tin.
Phần b: Gọi M là giao điểm của AF và DE. Chứng minh \(AF \bot DE\) và M là trung điểm của FA.
Để chứng minh \(AF \bot DE\), chúng ta cần chứng minh rằng góc giữa hai đường thẳng AF và DE là góc vuông. Tuy nhiên, thông tin về các điểm A, F, D, E và mối quan hệ giữa chúng cũng chưa được cung cấp đầy đủ. Do đó, tôi không thể chứng minh điều này mà không có thêm thông tin.
Phần c: Tìm x để \(A = -2\).
Để giải quyết phần này, chúng ta cần biết biểu thức của A. Tuy nhiên, biểu thức của A chưa được cung cấp trong câu hỏi. Nếu bạn có biểu thức của A, vui lòng cung cấp để tôi có thể giúp bạn tìm giá trị của x sao cho \(A = -2\).
Phần d: Tìm các số tự nhiên x để A có giá trị là số tự nhiên.
Tương tự như phần c, để giải quyết phần này, chúng ta cần biết biểu thức của A. Nếu bạn có biểu thức của A, vui lòng cung cấp để tôi có thể giúp bạn tìm các giá trị của x sao cho A là số tự nhiên.
Phần e: Gọi O là giao điểm của MN và EF. Chứng minh ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Để chứng minh ba điểm A, O, C thẳng hàng, chúng ta cần chứng minh rằng chúng nằm trên cùng một đường thẳng. Tuy nhiên, thông tin về các điểm M, N, E, F, A, C và mối quan hệ giữa chúng chưa được cung cấp đầy đủ. Do đó, tôi không thể chứng minh điều này mà không có thêm thông tin.
Nếu bạn có thêm thông tin hoặc biểu thức cụ thể, vui lòng cung cấp để tôi có thể giúp bạn giải quyết các phần của bài toán một cách chi tiết hơn.
Bài 4:
Gọi số ngày xí nghiệp dự định sản xuất 360 chiếc áo là x (ngày, điều kiện: x > 0).
Số áo xí nghiệp dự định sản xuất trong một ngày là $\frac{360}{x}$ (chiếc áo/ngày).
Do năng suất lao động tăng lên 9 chiếc áo/ngày nên xí nghiệp đã sản xuất được 405 chiếc áo trong (x - 3) ngày.
Số áo xí nghiệp đã sản xuất trong một ngày là $\frac{405}{x - 3}$ (chiếc áo/ngày).
Theo đề bài, ta có phương trình:
$\frac{405}{x - 3} = \frac{360}{x} + 9$.
Nhân cả hai vế của phương trình với x(x - 3) để loại bỏ mẫu số:
405x = 360(x - 3) + 9x(x - 3).
Phân phối và rút gọn:
405x = 360x - 1080 + 9x^2 - 27x.
Gom các hạng tử chứa x về một bên:
405x - 360x + 27x = 9x^2 - 1080.
Rút gọn:
72x = 9x^2 - 1080.
Chuyển tất cả các hạng tử về một bên:
9x^2 - 72x - 1080 = 0.
Chia cả hai vế của phương trình cho 9:
x^2 - 8x - 120 = 0.
Phân tích đa thức thành nhân tử:
(x - 12)(x + 10) = 0.
Từ đây, ta có hai trường hợp:
x - 12 = 0 hoặc x + 10 = 0.
Giải từng trường hợp:
x = 12 hoặc x = -10.
Vì x > 0, nên x = 12 là nghiệm duy nhất thỏa mãn điều kiện.
Vậy số ngày xí nghiệp dự định sản xuất 360 chiếc áo là 12 ngày.
Số áo xí nghiệp dự định sản xuất trong một ngày là $\frac{360}{12} = 30$ (chiếc áo/ngày).
Đáp số: 30 chiếc áo/ngày.
Bài 8:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phần của bài toán và giải quyết từng yêu cầu một cách rõ ràng.
Phần a: Viết biểu thức tính thời gian mà gia đình ông Ba phải đi
Gia đình ông Ba phải lái xe trên hai loại đường: đường thường và đường cao tốc. Chúng ta cần tính thời gian đi trên mỗi loại đường và sau đó cộng lại để có tổng thời gian.
1. Thời gian đi trên đường thường:
- Quãng đường đi trên đường thường: 100 km
- Tốc độ trên đường thường: \( r \) km/giờ
- Thời gian đi trên đường thường: \( \frac{100}{r} \) giờ
2. Thời gian đi trên đường cao tốc:
- Quãng đường đi trên đường cao tốc: 240 km
- Tốc độ trên đường cao tốc: \( 1.5r \) km/giờ (vì tốc độ trên đường cao tốc hơn tốc độ trên đường thường 50%)
- Thời gian đi trên đường cao tốc: \( \frac{240}{1.5r} \) giờ
3. Tổng thời gian đi:
- Tổng thời gian gia đình ông Ba phải đi là:
\[
T = \frac{100}{r} + \frac{240}{1.5r}
\]
Phần b: Tính thời gian gia đình ông Ba phải đi nếu họ lái xe đúng theo giới hạn quy định tốc độ
Theo quy định, tốc độ cho phép xe ô tô dưới 30 chỗ là 40 km/giờ khi lưu thông trên đường trong khu vực đông dân cư. Chúng ta sẽ sử dụng tốc độ này để tính thời gian đi trên đường thường.
1. Thay \( r = 40 \) km/giờ vào biểu thức tổng thời gian:
- Thời gian đi trên đường thường:
\[
\frac{100}{40} = 2.5 \text{ giờ}
\]
- Tốc độ trên đường cao tốc: \( 1.5 \times 40 = 60 \) km/giờ
- Thời gian đi trên đường cao tốc:
\[
\frac{240}{60} = 4 \text{ giờ}
\]
2. Tổng thời gian đi:
\[
T = 2.5 + 4 = 6.5 \text{ giờ}
\]
Vậy, nếu gia đình ông Ba lái xe đúng theo giới hạn quy định tốc độ, thời gian họ phải đi là 6.5 giờ.
Bài 9:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a) Viết biểu thức thời gian Na đi và về
1. Thời gian Na đi từ nhà đến trung tâm thể thao:
Gọi \( x \) là tốc độ của Na lúc đi (đơn vị: km/giờ). Quãng đường từ nhà đến trung tâm thể thao là 1 km.
Thời gian Na đi từ nhà đến trung tâm thể thao là:
\[
\frac{1}{x} \text{ (giờ)}
\]
2. Thời gian Na đi từ trung tâm thể thao về nhà:
Tốc độ của Na khi về nhà là 85% so với lúc đi, tức là \( 0.85x \).
Thời gian Na đi từ trung tâm thể thao về nhà là:
\[
\frac{1}{0.85x} \text{ (giờ)}
\]
3. Tổng thời gian Na đi và về:
Tổng thời gian Na đi và về là:
\[
\frac{1}{x} + \frac{1}{0.85x}
\]
b) Nếu tốc độ lúc đi là 3 km/giờ, thì tổng thời gian Na đi và về là bao lâu?
1. Thay \( x = 3 \) vào biểu thức tổng thời gian:
Thời gian Na đi từ nhà đến trung tâm thể thao là:
\[
\frac{1}{3} \text{ (giờ)}
\]
Thời gian Na đi từ trung tâm thể thao về nhà là:
\[
\frac{1}{0.85 \times 3} = \frac{1}{2.55} \text{ (giờ)}
\]
2. Tính tổng thời gian:
Tổng thời gian Na đi và về là:
\[
\frac{1}{3} + \frac{1}{2.55}
\]
Để tính tổng này, chúng ta cần quy đồng mẫu số:
\[
\frac{1}{3} = \frac{2.55}{7.65}, \quad \frac{1}{2.55} = \frac{3}{7.65}
\]
Tổng thời gian là:
\[
\frac{2.55}{7.65} + \frac{3}{7.65} = \frac{5.55}{7.65} \text{ (giờ)}
\]
Đổi ra phút:
\[
\frac{5.55}{7.65} \times 60 \approx 43.48 \text{ phút}
\]
Vậy, nếu tốc độ lúc đi là 3 km/giờ, thì tổng thời gian Na đi và về là khoảng 43.48 phút.
Bài 5:
Để tính độ dài các thanh GF, HE, ID, ta cần dựa vào tính chất của tam giác cân và các đường song song.
1. Tính chất của tam giác cân:
- Tam giác ABC là tam giác cân tại A, với BC = 120 cm.
2. Các đường song song:
- Các đoạn GF, HE, ID song song với BC và chia tam giác ABC thành các phần có diện tích bằng nhau.
3. Tính độ dài các đoạn GF, HE, ID:
- Do các đoạn GF, HE, ID song song với BC và chia tam giác ABC thành các phần có diện tích bằng nhau, ta có thể suy ra rằng các đoạn này chia chiều cao của tam giác thành các phần bằng nhau.
4. Tính toán:
- Giả sử chiều cao từ A đến BC là h. Các đoạn GF, HE, ID chia chiều cao này thành 4 phần bằng nhau.
- Do đó, các đoạn GF, HE, ID sẽ có độ dài tỉ lệ với BC theo tỉ lệ 1:2:3:4.
5. Tính độ dài cụ thể:
- Độ dài GF = $\frac{1}{4} \times 120 = 30$ cm.
- Độ dài HE = $\frac{2}{4} \times 120 = 60$ cm.
- Độ dài ID = $\frac{3}{4} \times 120 = 90$ cm.
Vậy, độ dài các thanh là:
- GF = 30 cm
- HE = 60 cm
- ID = 90 cm