Bài 11:
Điều kiện xác định: \( x \geq 0 \) và \( x \neq 1 \).
1) Rút gọn E:
\[ E = \left(1 + \frac{x + \sqrt{x}}{\sqrt{x} + 1}\right)\left(1 - \frac{x - \sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1}\right) \]
Ta có:
\[ 1 + \frac{x + \sqrt{x}}{\sqrt{x} + 1} = \frac{\sqrt{x} + 1 + x + \sqrt{x}}{\sqrt{x} + 1} = \frac{x + 2\sqrt{x} + 1}{\sqrt{x} + 1} = \frac{(\sqrt{x} + 1)^2}{\sqrt{x} + 1} = \sqrt{x} + 1 \]
và
\[ 1 - \frac{x - \sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} = \frac{\sqrt{x} - 1 - (x - \sqrt{x})}{\sqrt{x} - 1} = \frac{\sqrt{x} - 1 - x + \sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} = \frac{-x + 2\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} - 1} = \frac{-(\sqrt{x} - 1)^2}{\sqrt{x} - 1} = -(\sqrt{x} - 1) \]
Do đó:
\[ E = (\sqrt{x} + 1)(-(\sqrt{x} - 1)) = -(\sqrt{x} + 1)(\sqrt{x} - 1) = -(\sqrt{x}^2 - 1) = -(x - 1) = 1 - x \]
2) Tính giá trị của E khi \( x = 16 \):
\[ E = 1 - 16 = -15 \]
Bài 12:
Thay $S=122,5$ vào công thức $S=4,9t^2$ ta được $122,5=4,9t^2.$
Do đó $t^2=\frac{122,5}{4,9}=25.$
Vì $t>0$ nên $t=5.$
Vậy sau 5 giây thì vật sẽ chạm đất.
Bài 13:
a) Để tìm khoảng cách từ trạm phát sóng B đến đầu tàu C, ta sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông ABC.
Tam giác ABC vuông tại A, với:
- \( AB = 360 \, \text{m} \)
- \( AC = x \, \text{m} \)
Khoảng cách từ B đến C là cạnh huyền BC của tam giác vuông ABC. Theo định lý Pythagore, ta có:
\[
BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{360^2 + x^2}
\]
b) Tính khoảng cách BC khi \( x = 480 \) và \( x = 900 \).
- Khi \( x = 480 \):
\[
BC = \sqrt{360^2 + 480^2} = \sqrt{129600 + 230400} = \sqrt{360000} = 600 \, \text{m}
\]
- Khi \( x = 900 \):
\[
BC = \sqrt{360^2 + 900^2} = \sqrt{129600 + 810000} = \sqrt{939600} \approx 969 \, \text{m}
\]
Vậy, khoảng cách từ trạm phát sóng đến đầu tàu là 600 m khi \( x = 480 \) và khoảng 969 m khi \( x = 900 \).
Bài 14:
a) Thay t = 8 vào công thức ta được:
\[ h = 62,5 \cdot \sqrt[3]{8} + 75,8 = 62,5 \cdot 2 + 75,8 = 200,8 \text{ (cm)} \]
Vậy con voi đực 8 tuổi có chiều cao ngang vai là 200,8 cm.
b) Thay h = 276 vào công thức ta được:
\[ 276 = 62,5 \cdot \sqrt[3]{t} + 75,8 \]
\[ 62,5 \cdot \sqrt[3]{t} = 276 - 75,8 \]
\[ 62,5 \cdot \sqrt[3]{t} = 200,2 \]
\[ \sqrt[3]{t} = \frac{200,2}{62,5} \approx 3,2 \]
\[ t \approx 32 \text{ (tuổi)} \]
Vậy con voi đực có chiều cao ngang vai là 276 cm thì khoảng 32 tuổi.
Bài 15:
a) Thay $m=3,E_k=18$ vào công thức $v=\sqrt{\frac{2E_k}{m}}$ ta được:
$v=\sqrt{\frac{2\times 18}{3}}=\sqrt{12}=2\sqrt{3}\text\ (m/s)$
b) Gọi $E_k$ là năng lượng cần thiết để lăn quả bóng với vận tốc 6m/s
Ta có phương trình $\sqrt{\frac{2E_k}{3}}=6$
$\Leftrightarrow \frac{2E_k}{3}=36$
$\Leftrightarrow E_k=54$
Vậy năng lượng cần thiết là 54J
Bài 16:
Giả sử giá tiền của hai loại hàng khi chưa niêm yết là 165000 đồng.
Giá tiền của hai loại hàng khi chưa tính thuế VAT là:
\[ 165000 - 15000 = 150000 \text{ (đồng)} \]
Gọi giá tiền của loại hàng thứ nhất khi chưa tính thuế VAT là \( x \) (đồng) (điều kiện: \( 0 < x < 150000 \)).
Giá tiền của loại hàng thứ hai khi chưa tính thuế VAT là:
\[ 150000 - x \text{ (đồng)} \]
Tiền thuế VAT của loại hàng thứ nhất là:
\[ 12\% \times x = 0,12x \text{ (đồng)} \]
Tiền thuế VAT của loại hàng thứ hai là:
\[ 9\% \times (150000 - x) = 0,09(150000 - x) \text{ (đồng)} \]
Ta có phương trình:
\[ 0,12x + 0,09(150000 - x) = 15000 \]
Nhân cả hai vế của phương trình với 100 để loại bỏ dấu thập phân:
\[ 12x + 9(150000 - x) = 1500000 \]
\[ 12x + 1350000 - 9x = 1500000 \]
\[ 3x = 1500000 - 1350000 \]
\[ 3x = 150000 \]
\[ x = 50000 \]
Giá tiền của loại hàng thứ hai khi chưa tính thuế VAT là:
\[ 150000 - 50000 = 100000 \text{ (đồng)} \]
Đáp số: Loại hàng thứ nhất: 50000 đồng, Loại hàng thứ hai: 100000 đồng.
Bài 17:
Gọi số cần tìm là $\stackrel{-}{ab},(0\le a,b< 10,a\ne 0).$
Theo đề bài ta có:
$\left\{\begin{array}{l}a+b=11\\\stackrel{-}{ba}-\stackrel{-}{ab}=27\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a+b=11\\10b+a-10a-b=27\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a+b=11\\9(b-a)=27\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a+b=11\\b-a=3\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a+b=11\\b=a+3\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a+(a+3)=11\\b=a+3\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}2a=8\\b=a+3\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a=4\\b=7\end{array}\right.$
Vậy số cần tìm là 47.
Bài 18:
Gọi thời gian để người thứ nhất hoàn thành công việc một mình là x (ngày, điều kiện: x > 7).
Gọi thời gian để người thứ hai hoàn thành công việc một mình là y (ngày, điều kiện: y > 7).
Trong 1 ngày, người thứ nhất làm được $\frac{1}{x}$ công việc.
Trong 1 ngày, người thứ hai làm được $\frac{1}{y}$ công việc.
Theo đề bài, ta có:
- Trong 6 ngày, hai người cùng làm xong công việc, tức là:
$\frac{6}{x} + \frac{6}{y} = 1$
- Sau 3 ngày làm chung, người thứ hai làm một mình trong 4 ngày nữa thì hoàn thành công việc, tức là:
$\frac{3}{x} + \frac{3}{y} + \frac{4}{y} = 1$
Ta có hệ phương trình:
$\frac{6}{x} + \frac{6}{y} = 1$
$\frac{3}{x} + \frac{7}{y} = 1$
Nhân phương trình thứ hai với 2, ta được:
$\frac{6}{x} + \frac{14}{y} = 2$
Trừ phương trình này cho phương trình đầu tiên, ta được:
$\frac{8}{y} = 1$
Do đó, y = 8.
Thay y = 8 vào phương trình đầu tiên, ta được:
$\frac{6}{x} + \frac{6}{8} = 1$
$\frac{6}{x} = 1 - \frac{3}{4} = \frac{1}{4}$
Do đó, x = 24.
Vậy, nếu làm riêng thì người thứ nhất hoàn thành công việc trong 24 ngày và người thứ hai hoàn thành công việc trong 8 ngày.
Bài 19:
Gọi thời gian tổ A làm riêng xong công việc là x (giờ, điều kiện: x > 0).
Thời gian tổ B làm riêng xong công việc là x + 12 (giờ).
Trong 1 giờ, tổ A làm được $\frac{1}{x}$ công việc.
Trong 1 giờ, tổ B làm được $\frac{1}{x+12}$ công việc.
Trong 1 giờ, cả hai tổ làm chung được $\frac{1}{8}$ công việc.
Ta có phương trình:
$\frac{1}{x} + \frac{1}{x+12} = \frac{1}{8}$
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
$\frac{x+12 + x}{x(x+12)} = \frac{1}{8}$
$\frac{2x+12}{x(x+12)} = \frac{1}{8}$
$8(2x+12) = x(x+12)$
$16x + 96 = x^2 + 12x$
$x^2 - 4x - 96 = 0$
Giải phương trình bậc hai:
$x = \frac{4 \pm \sqrt{16 + 384}}{2}$
$x = \frac{4 \pm \sqrt{400}}{2}$
$x = \frac{4 \pm 20}{2}$
Có hai nghiệm:
$x_1 = \frac{4 + 20}{2} = 12$
$x_2 = \frac{4 - 20}{2} = -8$
Loại bỏ nghiệm âm, ta có x = 12.
Vậy thời gian tổ A làm riêng xong công việc là 12 giờ.
Thời gian tổ B làm riêng xong công việc là:
x + 12 = 12 + 12 = 24 (giờ)
Đáp số: Tổ A: 12 giờ, Tổ B: 24 giờ.