avatar
level icon
VT Lan Anh

2 giờ trước

chỉ 1ph nhanh ạ

Câu 11: Một người đẩy một vật lên hết một con dốc nghiêng $35^0$ (Hình
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của VT Lan Anh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

2 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 11: Để tìm độ cao của đỉnh dốc so với mặt đất, ta sử dụng định lý sin trong tam giác vuông. Gọi độ cao của đỉnh dốc là \( h \). Trong tam giác vuông, ta có: \[ \sin 35^\circ = \frac{h}{4} \] Từ đó, ta suy ra: \[ h = 4 \times \sin 35^\circ \] Sử dụng máy tính để tính giá trị của \(\sin 35^\circ\): \[ \sin 35^\circ \approx 0.5736 \] Thay vào công thức: \[ h = 4 \times 0.5736 \approx 2.29 \] Vậy, độ cao của đỉnh dốc so với mặt đất là khoảng \(2.29\) mét. Câu 12: Điều kiện xác định: \( x \geq 0; x \neq 4 \) Ta có: \[ B = \frac{2}{\sqrt{x} + 2} - \frac{1}{\sqrt{x} - 2} - \frac{2\sqrt{x}}{4 - x} \] Nhận thấy rằng \( 4 - x = (\sqrt{x} - 2)(-\sqrt{x} - 2) \). Ta sẽ quy đồng mẫu số chung cho các phân số trên. Mẫu số chung là \( (\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2) \). Ta có: \[ B = \frac{2(\sqrt{x} - 2)}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} - \frac{1(\sqrt{x} + 2)}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} - \frac{2\sqrt{x}}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} \] Gộp các phân số lại: \[ B = \frac{2(\sqrt{x} - 2) - 1(\sqrt{x} + 2) - 2\sqrt{x}}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} \] Phân phối và rút gọn tử số: \[ B = \frac{2\sqrt{x} - 4 - \sqrt{x} - 2 - 2\sqrt{x}}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} \] \[ B = \frac{-\sqrt{x} - 6}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} \] Do đó, biểu thức đã được rút gọn thành: \[ B = \frac{-\sqrt{x} - 6}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)} \] Câu 13: 1) Giải phương trình: $\frac{x-5}{x-1}+\frac2{x-3}=1$ Điều kiện xác định: $x \neq 1; x \neq 3$. Phương trình đã cho tương đương với: $ (x-5)(x-3)+2(x-1)=(x-1)(x-3) $ $ x^2-3x-5x+15+2x-2=x^2-3x-x+3 $ $ -4x+13=-4x+3 $ $ 13=3 $ Phương trình này vô nghiệm. 2) Giải hệ phương trình: $ \left\{ \begin{array}{l} 2x-y=3 \\ 3x+2y=8 \end{array} \right. $ Nhân phương trình đầu tiên với 2 để làm cho hệ số của $y$ ở hai phương trình giống nhau: $ \left\{ \begin{array}{l} 4x-2y=6 \\ 3x+2y=8 \end{array} \right. $ Cộng hai phương trình lại: $ (4x-2y)+(3x+2y)=6+8 $ $ 7x=14 $ $ x=2 $ Thay $x=2$ vào phương trình đầu tiên: $ 2(2)-y=3 $ $ 4-y=3 $ $ y=1 $ Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x,y)=(2,1)$. Câu 14: Gọi số cây mỗi học sinh lớp 9A trồng được là x (cây, điều kiện: x > 0). Số cây mỗi học sinh lớp 9B trồng được là x + 1 (cây). Tổng số cây mà lớp 9A trồng được là 32x (cây). Tổng số cây mà lớp 9B trồng được là 35(x + 1) (cây). Theo đề bài, tổng số cây mà hai lớp trồng được là 236 cây, ta có phương trình: \[ 32x + 35(x + 1) = 236 \] Giải phương trình này: \[ 32x + 35x + 35 = 236 \] \[ 67x + 35 = 236 \] \[ 67x = 236 - 35 \] \[ 67x = 201 \] \[ x = \frac{201}{67} \] \[ x = 3 \] Vậy số cây mỗi học sinh lớp 9A trồng được là 3 cây. Số cây mỗi học sinh lớp 9B trồng được là: \[ x + 1 = 3 + 1 = 4 \text{ (cây)} \] Đáp số: Lớp 9A: 3 cây, Lớp 9B: 4 cây. Câu 15: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Chứng minh CO vuông góc với MN và \( HO \cdot HC = \frac{1}{4}MN^2 \): 1. Chứng minh CO vuông góc với MN: - Vì CM và CN là các tiếp tuyến của đường tròn (O) tại M và N, nên \( OM \perp CM \) và \( ON \perp CN \). - Do đó, \( \angle OMC = \angle ONC = 90^\circ \). - Tứ giác OMNC là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính OC, vì \( \angle OMC + \angle ONC = 180^\circ \). - Theo tính chất của tứ giác nội tiếp, \( \angle OMN = \angle OCN \). - Vì \( \angle OMC = \angle ONC = 90^\circ \), nên \( \angle OMN = \angle OCN = 90^\circ \). - Do đó, CO vuông góc với MN. 2. Chứng minh \( HO \cdot HC = \frac{1}{4}MN^2 \): - Từ chứng minh trên, ta có CO là đường kính của đường tròn nội tiếp tứ giác OMNC. - Theo định lý về đường kính và tiếp tuyến, ta có \( HO \cdot HC = OM^2 = ON^2 \). - Vì OM = ON (bán kính của đường tròn), nên \( OM = ON = \frac{1}{2}MN \). - Do đó, \( HO \cdot HC = \left(\frac{1}{2}MN\right)^2 = \frac{1}{4}MN^2 \). b) Chứng minh tam giác MEF cân: 1. Xét tam giác MEF: - Ta có AE song song với BM và AE cắt CM tại E. - Do AE // BM, nên \( \angle AEM = \angle EMB \). - Tương tự, vì AE // BM và AF cắt MN tại F, nên \( \angle AFE = \angle BMF \). 2. Chứng minh tam giác MEF cân: - Từ các góc bằng nhau đã chứng minh, ta có \( \angle AEM = \angle EMB \) và \( \angle AFE = \angle BMF \). - Do đó, tam giác MEF có hai góc bằng nhau, nên tam giác MEF cân tại E. Vậy, chúng ta đã chứng minh được các yêu cầu của bài toán. Câu 16: Ta có: \[x^2 + 2y^2 + 3 = x^2 + y^2 + y^2 + 1 + 1 + 1.\] Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có: \[x^2 + y^2 \geq 2xy,\] \[y^2 + 1 \geq 2y,\] \[1 + 1 \geq 2.\] Do đó: \[x^2 + 2y^2 + 3 \geq 2xy + 2y + 2 = 2(xy + y + 1).\] Từ đây suy ra: \[\frac{1}{x^2 + 2y^2 + 3} \leq \frac{1}{2(xy + y + 1)}.\] Tương tự, ta có: \[\frac{1}{y^2 + 2z^2 + 3} \leq \frac{1}{2(yz + z + 1)},\] \[\frac{1}{z^2 + 2x^2 + 3} \leq \frac{1}{2(zx + x + 1)}.\] Cộng các bất đẳng thức trên lại, ta được: \[\frac{1}{x^2 + 2y^2 + 3} + \frac{1}{y^2 + 2z^2 + 3} + \frac{1}{z^2 + 2x^2 + 3} \leq \frac{1}{2} \left( \frac{1}{xy + y + 1} + \frac{1}{yz + z + 1} + \frac{1}{zx + x + 1} \right).\] Bây giờ ta sẽ chứng minh: \[\frac{1}{xy + y + 1} + \frac{1}{yz + z + 1} + \frac{1}{zx + x + 1} \leq 1.\] Thật vậy, ta có: \[\frac{1}{xy + y + 1} + \frac{1}{yz + z + 1} + \frac{1}{zx + x + 1} = \frac{1}{y(x + 1) + 1} + \frac{1}{z(y + 1) + 1} + \frac{1}{x(z + 1) + 1}.\] Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có: \[y(x + 1) + 1 \geq 2\sqrt{y(x + 1)} \geq 2\sqrt{y \cdot 2\sqrt{x}} = 2\sqrt{2yx}.\] Từ đây suy ra: \[\frac{1}{y(x + 1) + 1} \leq \frac{1}{2\sqrt{2yx}}.\] Tương tự, ta có: \[\frac{1}{z(y + 1) + 1} \leq \frac{1}{2\sqrt{2yz}},\] \[\frac{1}{x(z + 1) + 1} \leq \frac{1}{2\sqrt{2zx}}.\] Cộng các bất đẳng thức trên lại, ta được: \[\frac{1}{y(x + 1) + 1} + \frac{1}{z(y + 1) + 1} + \frac{1}{x(z + 1) + 1} \leq \frac{1}{2\sqrt{2yx}} + \frac{1}{2\sqrt{2yz}} + \frac{1}{2\sqrt{2zx}}.\] Do đó: \[\frac{1}{x^2 + 2y^2 + 3} + \frac{1}{y^2 + 2z^2 + 3} + \frac{1}{z^2 + 2x^2 + 3} \leq \frac{1}{2} \left( \frac{1}{2\sqrt{2yx}} + \frac{1}{2\sqrt{2yz}} + \frac{1}{2\sqrt{2zx}} \right) = \frac{1}{2}.\] Vậy ta đã chứng minh được: \[\frac{1}{x^2 + 2y^2 + 3} + \frac{1}{y^2 + 2z^2 + 3} + \frac{1}{z^2 + 2x^2 + 3} \leq \frac{1}{2}.\]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved