avatar
level icon
999999007

9 giờ trước

Dog ko giúp

$A.~(-16,18)$ $B.~(14;-18)$ $C.~(16;-18)$ $D.~(1;-9).$ Câu 56.. Trongh
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của 999999007
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

9 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 56: Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\), ta cần sử dụng công thức tính tọa độ của vectơ khi biết tọa độ của hai điểm \(A(x_1, y_1)\) và \(B(x_2, y_2)\): \[ \overrightarrow{AB} = (x_2 - x_1, y_2 - y_1) \] Với điểm \(A(1, -2)\) và điểm \(B(0, 3)\), ta có: - \(x_1 = 1\), \(y_1 = -2\) - \(x_2 = 0\), \(y_2 = 3\) Áp dụng công thức: \[ \overrightarrow{AB} = (0 - 1, 3 - (-2)) = (-1, 3 + 2) = (-1, 5) \] Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) là \((-1, 5)\). Do đó, đáp án đúng là \(B.~(-1;5)\). Câu 57: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tính toán tọa độ trung điểm của đoạn thẳng \( AB \) và tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\). 1. Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng \( AB \): Trung điểm \( M \) của đoạn thẳng \( AB \) có tọa độ được tính theo công thức: \[ M\left(\frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2}\right) \] với \( A(4, -5) \) và \( B(-1, 3) \), ta có: \[ M\left(\frac{4 + (-1)}{2}, \frac{-5 + 3}{2}\right) = M\left(\frac{3}{2}, -1\right) \] Vậy tọa độ trung điểm của đoạn \( AB \) là \(\left(\frac{3}{2}, -1\right)\). 2. Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\): Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) được tính theo công thức: \[ \overrightarrow{AB} = (x_2 - x_1, y_2 - y_1) \] với \( A(4, -5) \) và \( B(-1, 3) \), ta có: \[ \overrightarrow{AB} = (-1 - 4, 3 - (-5)) = (-5, 8) \] Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) là \((-5, 8)\). Kết luận: - Khẳng định A sai vì tọa độ trung điểm không phải là \((3, -2)\). - Khẳng định B đúng vì tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) là \((-5, 8)\). - Khẳng định C sai vì tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) không phải là \((5, -8)\). - Khẳng định D đúng vì tọa độ trung điểm của đoạn \( AB \) là \(\left(\frac{3}{2}, -1\right)\). Vậy, khẳng định đúng là B và D. Câu 58: Để tìm tọa độ của đỉnh D của hình bình hành ABCD, ta sử dụng tính chất của hình bình hành: Trong hình bình hành, tổng các tọa độ của hai đỉnh đối diện bằng tổng các tọa độ của hai đỉnh còn lại. Cho các đỉnh \( A(1;3) \), \( B(-2;0) \), \( C(2;-1) \). Ta cần tìm tọa độ của đỉnh \( D(x;y) \). Theo tính chất của hình bình hành, ta có: \[ \vec{AB} + \vec{CD} = \vec{AC} + \vec{BD} \] Tính các vector: - \(\vec{AB} = B - A = (-2 - 1; 0 - 3) = (-3; -3)\) - \(\vec{AC} = C - A = (2 - 1; -1 - 3) = (1; -4)\) Để tìm \(\vec{CD}\) và \(\vec{BD}\), ta cần biết tọa độ của \(D\). Tuy nhiên, ta có thể sử dụng tính chất khác của hình bình hành: Tổng tọa độ của hai đỉnh đối diện bằng tổng tọa độ của hai đỉnh còn lại. Do đó, ta có: \[ A + C = B + D \] Thay tọa độ vào, ta có: \[ (1; 3) + (2; -1) = (-2; 0) + (x; y) \] Tính tổng: \[ (1 + 2; 3 - 1) = (3; 2) \] Do đó: \[ (3; 2) = (-2 + x; 0 + y) \] Từ đó, ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} -2 + x = 3 \\ 0 + y = 2 \end{cases} \] Giải hệ phương trình: - Từ phương trình thứ nhất: \(x = 3 + 2 = 5\) - Từ phương trình thứ hai: \(y = 2\) Vậy tọa độ của đỉnh \(D\) là \((5; 2)\). Đáp án đúng là \(A.~(5;2)\). Câu59: Để tìm tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \), ta sử dụng công thức tính tọa độ trọng tâm của tam giác có ba đỉnh \( A(x_1, y_1) \), \( B(x_2, y_2) \), \( C(x_3, y_3) \) là: \[ G\left(\frac{x_1 + x_2 + x_3}{3}, \frac{y_1 + y_2 + y_3}{3}\right) \] Với các tọa độ đã cho: - \( A(2, -5) \) - \( B(-7, 1) \) - \( C(8, -2) \) Ta thay vào công thức: \[ G\left(\frac{2 + (-7) + 8}{3}, \frac{-5 + 1 + (-2)}{3}\right) \] Tính toán từng phần: 1. Tọa độ \( x \) của trọng tâm: \[ \frac{2 + (-7) + 8}{3} = \frac{2 - 7 + 8}{3} = \frac{3}{3} = 1 \] 2. Tọa độ \( y \) của trọng tâm: \[ \frac{-5 + 1 + (-2)}{3} = \frac{-5 + 1 - 2}{3} = \frac{-6}{3} = -2 \] Vậy tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \) là \( G(1, -2) \). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{B}~G(1;-2)\). Câu 60: Để tìm tọa độ điểm \( B(x;y) \) khi biết \( I(3;-1) \) là trung điểm của đoạn thẳng \( AB \), ta sử dụng công thức trung điểm của đoạn thẳng trong mặt phẳng tọa độ. Công thức trung điểm \( I(x_i; y_i) \) của đoạn thẳng \( AB \) với \( A(x_1; y_1) \) và \( B(x_2; y_2) \) là: \[ x_i = \frac{x_1 + x_2}{2}, \quad y_i = \frac{y_1 + y_2}{2} \] Áp dụng công thức này cho bài toán, ta có: - Với \( x_i = 3 \), \( x_1 = -1 \), ta có: \[ 3 = \frac{-1 + x}{2} \] Giải phương trình này: \[ 3 \times 2 = -1 + x \implies 6 = -1 + x \implies x = 7 \] - Với \( y_i = -1 \), \( y_1 = 2 \), ta có: \[ -1 = \frac{2 + y}{2} \] Giải phương trình này: \[ -1 \times 2 = 2 + y \implies -2 = 2 + y \implies y = -4 \] Vậy tọa độ điểm \( B \) là \( (7; -4) \). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{C.}~(7;-4)\). Câu 61: Để tìm tọa độ đỉnh \( C \) của tam giác \( ABC \), ta sử dụng tính chất của trọng tâm tam giác. Trọng tâm \( G \) của tam giác có tọa độ là trung bình cộng của tọa độ ba đỉnh: \[ G\left(\frac{x_A + x_B + x_C}{3}, \frac{y_A + y_B + y_C}{3}\right) \] Với \( A(6;1) \), \( B(-3;5) \), và \( G(-1;1) \), ta có: \[ \frac{6 + (-3) + x_C}{3} = -1 \] \[ \frac{1 + 5 + y_C}{3} = 1 \] Giải phương trình thứ nhất: \[ \frac{3 + x_C}{3} = -1 \implies 3 + x_C = -3 \implies x_C = -6 \] Giải phương trình thứ hai: \[ \frac{6 + y_C}{3} = 1 \implies 6 + y_C = 3 \implies y_C = -3 \] Vậy tọa độ của điểm \( C \) là \( C(-6; -3) \). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{C.}~C(-6;-3)\). Câu 62: Để xác định tọa độ của véc tơ \(\overrightarrow{a} = \overrightarrow{2i} + \overrightarrow{3j}\), ta cần hiểu rằng véc tơ này được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của hai véc tơ đơn vị \(\overrightarrow{i}\) và \(\overrightarrow{j}\). 1. Véc tơ \(\overrightarrow{i}\) là véc tơ đơn vị theo trục hoành (trục \(x\)), có tọa độ là \((1; 0)\). 2. Véc tơ \(\overrightarrow{j}\) là véc tơ đơn vị theo trục tung (trục \(y\)), có tọa độ là \((0; 1)\). Véc tơ \(\overrightarrow{a} = \overrightarrow{2i} + \overrightarrow{3j}\) có nghĩa là: - Thành phần theo trục \(x\) là \(2\) lần véc tơ \(\overrightarrow{i}\), tức là \(2 \times 1 = 2\). - Thành phần theo trục \(y\) là \(3\) lần véc tơ \(\overrightarrow{j}\), tức là \(3 \times 1 = 3\). Do đó, tọa độ của véc tơ \(\overrightarrow{a}\) là \((2; 3)\). Vậy đáp án đúng là \(\textcircled{A.}~(2;3).\) Câu 63: Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u}\), ta cần hiểu rằng vectơ \(\overrightarrow{u}\) được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các vectơ đơn vị \(\overrightarrow{i}\) và \(\overrightarrow{j}\). Trong hệ tọa độ Oxy, vectơ đơn vị \(\overrightarrow{i}\) có tọa độ là \((1, 0)\) và vectơ đơn vị \(\overrightarrow{j}\) có tọa độ là \((0, 1)\). Vectơ \(\overrightarrow{u}\) được cho bởi: \[ \overrightarrow{u} = \frac{1}{2} \overrightarrow{i} - 5 \overrightarrow{j} \] Ta sẽ tính tọa độ của \(\overrightarrow{u}\) bằng cách nhân các hệ số với tọa độ của các vectơ đơn vị tương ứng và cộng lại: 1. Phần \(\frac{1}{2} \overrightarrow{i}\) có tọa độ là: \[ \left(\frac{1}{2} \times 1, \frac{1}{2} \times 0\right) = \left(\frac{1}{2}, 0\right) \] 2. Phần \(-5 \overrightarrow{j}\) có tọa độ là: \[ \left(-5 \times 0, -5 \times 1\right) = (0, -5) \] 3. Cộng hai kết quả trên lại để tìm tọa độ của \(\overrightarrow{u}\): \[ \left(\frac{1}{2} + 0, 0 - 5\right) = \left(\frac{1}{2}, -5\right) \] Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u}\) là \(\left(\frac{1}{2}, -5\right)\). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{B}~\overrightarrow{u} = \left(\frac{1}{2}, -5\right)\). Câu 64: Để xác định tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a} = 8\overrightarrow{j} - 3\overrightarrow{i}\), ta cần hiểu rằng: - Vectơ đơn vị \(\overrightarrow{i}\) có tọa độ là \((1, 0)\), nghĩa là nó nằm dọc theo trục Ox. - Vectơ đơn vị \(\overrightarrow{j}\) có tọa độ là \((0, 1)\), nghĩa là nó nằm dọc theo trục Oy. Do đó, vectơ \(\overrightarrow{a} = 8\overrightarrow{j} - 3\overrightarrow{i}\) có thể được viết lại dưới dạng tọa độ như sau: - Thành phần theo trục Ox là \(-3\) (do \(-3\overrightarrow{i}\)). - Thành phần theo trục Oy là \(8\) (do \(8\overrightarrow{j}\)). Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a}\) là \((-3, 8)\). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{A.}~\overrightarrow{a} = (-3, 8)\). Câu 65: Để tìm độ dài của vectơ \(\overrightarrow{BC}\), ta sử dụng công thức tính độ dài của vectơ \(\overrightarrow{AB} = (x_2 - x_1, y_2 - y_1)\) là: \[ |\overrightarrow{BC}| = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2} \] Với \(B(-1, 3)\) và \(C(3, 1)\), ta có: - \(x_1 = -1\), \(y_1 = 3\) - \(x_2 = 3\), \(y_2 = 1\) Thay vào công thức, ta tính: \[ |\overrightarrow{BC}| = \sqrt{(3 - (-1))^2 + (1 - 3)^2} \] \[ = \sqrt{(3 + 1)^2 + (1 - 3)^2} \] \[ = \sqrt{4^2 + (-2)^2} \] \[ = \sqrt{16 + 4} \] \[ = \sqrt{20} \] \[ = \sqrt{4 \times 5} \] \[ = 2\sqrt{5} \] Vậy độ dài của vectơ \(\overrightarrow{BC}\) là \(2\sqrt{5}\). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{B.}~2\sqrt{5}\). Câu 66: Để xác định tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\), ta cần sử dụng công thức tính tọa độ của vectơ từ hai điểm \(A(x_1, y_1)\) và \(B(x_2, y_2)\): \[ \overrightarrow{AB} = (x_2 - x_1, y_2 - y_1) \] Với \(A(1, 3)\) và \(B(0, 6)\), ta có: - \(x_1 = 1\), \(y_1 = 3\) - \(x_2 = 0\), \(y_2 = 6\) Áp dụng công thức: \[ \overrightarrow{AB} = (0 - 1, 6 - 3) = (-1, 3) \] Vậy, tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) là \((-1, 3)\). Do đó, khẳng định đúng là \(\textcircled{D.}~\overrightarrow{AB}=(-1;3).\) Câu 67: Để tìm giá trị của tích vô hướng (hay còn gọi là tích chấm) của hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = a_1 \cdot b_1 + a_2 \cdot b_2 \] Với \(\overrightarrow{a} = (2; 5)\) và \(\overrightarrow{b} = (-3; 1)\), ta có: - \(a_1 = 2\), \(a_2 = 5\) - \(b_1 = -3\), \(b_2 = 1\) Áp dụng công thức: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \cdot (-3) + 5 \cdot 1 \] Tính từng phần: - \(2 \cdot (-3) = -6\) - \(5 \cdot 1 = 5\) Cộng hai kết quả lại: \[ -6 + 5 = -1 \] Vậy, giá trị của \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}\) là \(-1\). Do đó, đáp án đúng là D. -1. Câu 68: Để tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\), ta sử dụng công thức: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = u_x \cdot v_x + u_y \cdot v_y \] Với \(\overrightarrow{u} = \overrightarrow{i} + 3\overrightarrow{j}\), ta có: - \(u_x = 1\) - \(u_y = 3\) Với \(\overrightarrow{v} = -2\overrightarrow{i} + 2\overrightarrow{j}\), ta có: - \(v_x = -2\) - \(v_y = 2\) Áp dụng công thức tích vô hướng: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = (1) \cdot (-2) + (3) \cdot (2) \] Tính từng phần: - \(1 \cdot (-2) = -2\) - \(3 \cdot 2 = 6\) Cộng hai kết quả lại: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = -2 + 6 = 4 \] Vậy, \(\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 4\). Do đó, đáp án đúng là \(\textcircled{B.}~\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 4\). Câu 69: Để giải bài toán này, ta cần tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\) trong tam giác đều \(ABC\). 1. Xác định tọa độ các điểm: Giả sử tam giác đều \(ABC\) nằm trong mặt phẳng tọa độ với điểm \(A\) tại gốc tọa độ \(A(0, 0)\). Vì tam giác đều có cạnh bằng \(4a\), ta có thể đặt: - Điểm \(B(4a, 0)\) trên trục hoành. - Điểm \(C\) sẽ nằm trên đường tròn có tâm \(A\) và bán kính \(4a\), đồng thời tạo với \(AB\) một góc \(60^\circ\). 2. Tính tọa độ điểm \(C\): Do tam giác đều, góc \(\angle BAC = 60^\circ\). Sử dụng công thức tọa độ trong mặt phẳng, ta có: - \(C\) có tọa độ \((4a \cos 60^\circ, 4a \sin 60^\circ)\). - \(\cos 60^\circ = \frac{1}{2}\) và \(\sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2}\). Vậy tọa độ của \(C\) là: \[ C\left(4a \cdot \frac{1}{2}, 4a \cdot \frac{\sqrt{3}}{2}\right) = (2a, 2a\sqrt{3}) \] 3. Tính vectơ \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\): - \(\overrightarrow{AB} = (4a - 0, 0 - 0) = (4a, 0)\) - \(\overrightarrow{AC} = (2a - 0, 2a\sqrt{3} - 0) = (2a, 2a\sqrt{3})\) 4. Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC}\): Tích vô hướng của hai vectơ \((x_1, y_1)\) và \((x_2, y_2)\) được tính bằng: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = x_1 \cdot x_2 + y_1 \cdot y_2 \] Áp dụng vào bài toán: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 4a \cdot 2a + 0 \cdot 2a\sqrt{3} = 8a^2 \] Vậy, tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\) là \(8a^2\). Đáp án đúng là \(A.~8a^2\). Câu 70: Để tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{BC}\), ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tính tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\): Tọa độ của điểm \(A\) là \((0, 3)\) và tọa độ của điểm \(B\) là \((4, 0)\). Vectơ \(\overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A) = (4 - 0, 0 - 3) = (4, -3)\). 2. Tính tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{BC}\): Tọa độ của điểm \(B\) là \((4, 0)\) và tọa độ của điểm \(C\) là \((-2, -5)\). Vectơ \(\overrightarrow{BC} = (x_C - x_B, y_C - y_B) = (-2 - 4, -5 - 0) = (-6, -5)\). 3. Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC}\): Tích vô hướng của hai vectơ \((x_1, y_1)\) và \((x_2, y_2)\) được tính bằng công thức: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = x_1 \cdot x_2 + y_1 \cdot y_2 \] Áp dụng công thức trên, ta có: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = 4 \cdot (-6) + (-3) \cdot (-5) = -24 + 15 = -9 \] Vậy, \(\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = -9\). Đáp án đúng là D. -9.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
nguyenmai133

9 giờ trước

56a,57d,58c

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved