Câu 19:
Ta có:
-2,01 × 99,5 ≈ -2 × 100 = -200
Vậy chọn đáp án D.
Câu 20:
Để giải bài toán này, ta cần sắp xếp các câu theo thứ tự hợp lý để chứng minh rằng \(a // b\). Dưới đây là lập luận từng bước:
1. Câu 4: Ta có \(a \wedge c\) suy ra góc \(1 = 90^\circ\) và \(b \wedge c\) suy ra góc \(B_1 = 90^\circ\).
- Điều này cho thấy cả hai góc \(1\) và \(B_1\) đều là góc vuông.
2. Câu 2: Suy ra \(1 = B_1\).
- Vì cả hai góc đều bằng \(90^\circ\), nên chúng bằng nhau.
3. Câu 1: Mà hai góc \(1, B_1\) là hai góc đồng vị.
- Hai góc này nằm ở vị trí đồng vị khi hai đường thẳng bị cắt bởi một đường thẳng thứ ba.
4. Câu 3: Suy ra \(a // b\).
- Theo tính chất của hai góc đồng vị bằng nhau, ta suy ra hai đường thẳng \(a\) và \(b\) song song.
Vậy, thứ tự đúng là: 4-2-1-3.
Đáp án đúng là C.
Câu 21:
Để tìm điểm chưa hợp lý trong bảng thống kê, chúng ta cần kiểm tra xem tổng tỉ lệ phần trăm có khớp với tổng số lượt đọc sách hay không.
1. Kiểm tra tổng số lượt đọc sách:
- Sách giáo khoa: 50 lượt
- Truyện tranh: 30 lượt
- Sách tham khảo: 40 lượt
- Các loại sách khác: 30 lượt
Tổng số lượt đọc sách = 50 + 30 + 40 + 30 = 150 lượt
Tổng số lượt đọc sách là 150, điều này khớp với dữ liệu trong bảng.
2. Kiểm tra tổng tỉ lệ phần trăm:
- Sách giáo khoa: 33,3%
- Truyện tranh: 25%
- Sách tham khảo: 26,7%
- Các loại sách khác: 20%
Tổng tỉ lệ phần trăm = 33,3% + 25% + 26,7% + 20% = 105%
Tổng tỉ lệ phần trăm là 105%, điều này không hợp lý vì tổng tỉ lệ phần trăm phải là 100%.
3. Xác định điểm chưa hợp lý:
- Tổng tỉ lệ phần trăm là 105% thay vì 100%, điều này cho thấy có sự sai sót trong việc tính toán tỉ lệ phần trăm của các loại sách.
Do đó, điểm chưa hợp lý trong bảng thống kê là tổng tỉ lệ phần trăm không đúng, và không có loại sách cụ thể nào được chỉ ra là sai. Tuy nhiên, nếu phải chọn một đáp án, thì đáp án đúng là không có đáp án nào trong các lựa chọn A, B, C, D là chính xác, vì vấn đề nằm ở tổng tỉ lệ phần trăm.
Câu 22:
Dữ liệu định tính là những dữ liệu mô tả đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của một sự vật, hiện tượng, không thể đo lường hoặc lượng hóa trực tiếp.
a) Thủ đô một số quốc gia châu Á: Hà Nội, Tokyo, Viêng Chăn, Bangkok.
- Đây là các tên gọi của thủ đô, không thể đo lường hoặc lượng hóa trực tiếp. Do đó, đây là dữ liệu định tính.
b) Số học sinh các lớp của khối 7 trong trường THCS Nguyễn Trãi như sau: 39, 40, 38, 39, 38.
- Đây là các con số cụ thể, có thể đo lường và lượng hóa trực tiếp. Do đó, đây là dữ liệu định lượng.
c) Các loại nước giải khát: nước suối, nước chanh, trà sữa, ...
- Đây là các tên gọi của loại nước giải khát, không thể đo lường hoặc lượng hóa trực tiếp. Do đó, đây là dữ liệu định tính.
d) Điểm trung bình môn văn của một số bạn học sinh: 4,5; 5,5; 8.
- Đây là các con số cụ thể, có thể đo lường và lượng hóa trực tiếp. Do đó, đây là dữ liệu định lượng.
Vậy, dãy dữ liệu định tính là:
a) Thủ đô một số quốc gia châu Á: Hà Nội, Tokyo, Viêng Chăn, Bangkok.
c) Các loại nước giải khát: nước suối, nước chanh, trà sữa, ...