Câu 31:
Để tìm tỉ lệ phần trăm kết quả học tập của hai loại Tốt và Khá so với số học sinh toàn khối 7, ta cần xem xét biểu đồ tròn.
1. Xác định tỉ lệ phần trăm của từng loại:
- Tốt: 20%
- Khá: 25%
- Đạt: 35%
- Chưa đạt: 20%
2. Tính tổng tỉ lệ phần trăm của hai loại Tốt và Khá:
- Tốt + Khá = 20% + 25% = 45%
Vậy, tỉ lệ phần trăm kết quả học tập của hai loại Tốt và Khá so với số học sinh toàn khối 7 là 45%.
Đáp án đúng là C. 45%.
Câu 2:
a) Ta có:
$\sqrt{16}=4$
$-\sqrt9=-3$
$-\sqrt{36}=-6$
$\sqrt{49}=7$
b) Ta có:
$|\sqrt{16}|=|4|=4$
$|- \sqrt9|=|-3|=3$
$|-\sqrt{36}|=|-6|=6$
$|\sqrt{49}|=|7|=7$
Bài 3:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm chiều dài của mảnh ván thứ hai. Dưới đây là các bước lập luận chi tiết:
1. Xác định chiều dài của mảnh ván mới:
- Khi ghép hai mảnh ván lại với nhau, mảnh ván mới có chiều dài là 3 m.
2. Xác định phần ghép chung:
- Phần ghép chung của hai mảnh ván dài $\frac{3}{50}$ m.
3. Chiều dài của mảnh ván thứ nhất:
- Mảnh ván thứ nhất dài $1^1_5$ m, tức là $1 + \frac{1}{5} = \frac{6}{5}$ m.
4. Tính chiều dài của mảnh ván thứ hai:
- Khi ghép hai mảnh ván lại, tổng chiều dài của hai mảnh ván trừ đi phần ghép chung sẽ bằng chiều dài của mảnh ván mới. Do đó, ta có phương trình:
\[
\text{Chiều dài mảnh ván thứ nhất} + \text{Chiều dài mảnh ván thứ hai} - \text{Phần ghép chung} = \text{Chiều dài mảnh ván mới}
\]
- Thay các giá trị đã biết vào phương trình:
\[
\frac{6}{5} + \text{Chiều dài mảnh ván thứ hai} - \frac{3}{50} = 3
\]
5. Giải phương trình để tìm chiều dài mảnh ván thứ hai:
- Đầu tiên, tính tổng của $\frac{6}{5}$ và $-\frac{3}{50}$:
\[
\frac{6}{5} = \frac{60}{50}
\]
\[
\frac{60}{50} - \frac{3}{50} = \frac{57}{50}
\]
- Thay vào phương trình:
\[
\frac{57}{50} + \text{Chiều dài mảnh ván thứ hai} = 3
\]
- Để tìm chiều dài mảnh ván thứ hai, ta trừ $\frac{57}{50}$ từ 3:
\[
\text{Chiều dài mảnh ván thứ hai} = 3 - \frac{57}{50}
\]
- Chuyển 3 thành phân số có mẫu số là 50:
\[
3 = \frac{150}{50}
\]
- Tính toán:
\[
\frac{150}{50} - \frac{57}{50} = \frac{93}{50}
\]
Vậy, chiều dài của mảnh ván thứ hai là $\frac{93}{50}$ m.
Câu 4:
Để giải quyết bài toán liên quan đến chiếc khay nhựa có dạng hình hộp chữ nhật, ta cần xác định các thông số cơ bản của hình hộp chữ nhật này.
Dựa vào hình vẽ, ta có:
- Chiều dài của khay: 27 cm
- Chiều rộng của khay: 20 cm
- Chiều cao của khay: 10 cm
Với các thông số này, ta có thể tính toán các đại lượng sau:
1. Thể tích của khay:
Thể tích \( V \) của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ V = \text{chiều dài} \times \text{chiều rộng} \times \text{chiều cao} \]
Thay các giá trị vào, ta có:
\[ V = 27 \, \text{cm} \times 20 \, \text{cm} \times 10 \, \text{cm} = 5400 \, \text{cm}^3 \]
2. Diện tích xung quanh của khay:
Diện tích xung quanh \( S_{xq} \) của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ S_{xq} = 2 \times (\text{chiều dài} + \text{chiều rộng}) \times \text{chiều cao} \]
Thay các giá trị vào, ta có:
\[ S_{xq} = 2 \times (27 \, \text{cm} + 20 \, \text{cm}) \times 10 \, \text{cm} = 2 \times 47 \, \text{cm} \times 10 \, \text{cm} = 940 \, \text{cm}^2 \]
3. Diện tích toàn phần của khay:
Diện tích toàn phần \( S_{tp} \) của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ S_{tp} = 2 \times (\text{chiều dài} \times \text{chiều rộng} + \text{chiều dài} \times \text{chiều cao} + \text{chiều rộng} \times \text{chiều cao}) \]
Thay các giá trị vào, ta có:
\[ S_{tp} = 2 \times (27 \, \text{cm} \times 20 \, \text{cm} + 27 \, \text{cm} \times 10 \, \text{cm} + 20 \, \text{cm} \times 10 \, \text{cm}) \]
\[ S_{tp} = 2 \times (540 \, \text{cm}^2 + 270 \, \text{cm}^2 + 200 \, \text{cm}^2) \]
\[ S_{tp} = 2 \times 1010 \, \text{cm}^2 = 2020 \, \text{cm}^2 \]
Vậy, thể tích của khay là \( 5400 \, \text{cm}^3 \), diện tích xung quanh là \( 940 \, \text{cm}^2 \), và diện tích toàn phần là \( 2020 \, \text{cm}^2 \).