Bài 1
1. Nội dung câu hỏi
Read the Listening Strategy. Then listen and circle the number or measurement you hear.
1 a 115,000
b 100,050
c 150,000
2 a 3,700,000
b 37,000,000
c 3,000,700
3 a 2.07
b 0.27
c 2.70
4 a 3 1/10
b 1/10
c 3/10
5 a 35%
b 30.5%
c 13%
6 a 22-25
b 2-25
c 20-25
7 a 25°C
b -5°C
c -25°C
8 a 1930
b 1913
c 913
2. Phương pháp giải
Chiến lược lắng nghe
Một số nhiệm vụ nghe có thể liên quan đến việc nghe các con số, ngày tháng và số đo. Hãy chắc chắn rằng bạn biết cách phát âm những từ này để có thể xác định thông tin khi nghe.)
3. Lời giải chi tiết:
Bài nghe
1. a hundred and fifty thousand. (150,000)
2. three million seven hundred thousand (3,700,000)
3. two point zero seven (2,07)
4. three tenth (3/10)
5. thirty-point five percent (30.5%)
6. twenty to twenty-five (20 - 25)
7. minus twenty-five degee Celsius (-25°C)
8. nineteen thirty (1930)
Bài 2
2. Read aloud all the numbers and measurements in exercise 1.
(Đọc to tất cả các số và số đo ở bài tập 1.)
Bài 3
1. Nội dung câu hỏi
Listen and complete the facts with the numbers and 4 measurements you hear.
1 Your body makes ____________ new blood cells every second.
2 There are nearly ____________ kilometres of blood vessels in an average adult body.
3 Only ____________ of the cells in our body are human; the other ____________ are bacteria.
4 Your brain is only____________ of your body's weight, but it uses ____________ of the oxygen.
5 Your temperature is usually about ____________lower in the morning than in the evening.
6 Blondes have about ____________ more hairs on their head than people with black hair.
7 Adult humans have ____________ bones, but newborn babies have a lot more.
8 The smallest muscle in the body is inside the ear; it is only ____________ millimetres long.
9 Men usually stop growing when they are ____________ years old, women when they are ____________
2. Phương pháp giải
Hãy nghe và hoàn thành sự việc với những con số và 4 phép đo mà bạn nghe được.
3. Lời giải chi tiết
1 Your body makes 2 million new blood cells every second.
(Cơ thể bạn tạo ra 2 triệu tế bào máu mới mỗi giây.)
2 There are nearly 100,000 kilometres of blood vessels in an average adult body.
(Cơ thể người trưởng thành trung bình có gần 100.000 km mạch máu.)
3 Only 10% of the cells in our body are human; the other 90% are bacteria.
(Chỉ 10% tế bào trong cơ thể chúng ta là của con người; 90% còn lại là vi khuẩn.)
4 Your brain is only 2% of your body’s weight, but it uses 1/5 of the oxygen.
(Bộ não của bạn chỉ nặng bằng 2% trọng lượng cơ thể nhưng sử dụng 1/5 lượng oxy.)
5 Your temperature is usually about 0.5°C lower in the morning than in the evening.
(Nhiệt độ của bạn thường thấp hơn vào buổi sáng khoảng 0,5°C so với buổi tối.)
6 Blondes have about 30,000 more hairs on their head than people with black hair.
(Những người tóc vàng có nhiều hơn khoảng 30.000 sợi tóc trên đầu so với những người có mái tóc đen.)
7 Adult humans have 206 bones, but newborn babies have a lot more.
(Người trưởng thành có 206 chiếc xương, nhưng trẻ sơ sinh có nhiều hơn thế.)
8 The smallest muscle in the body is inside the ear; it is only 1.27 millimetres long.
(Cơ nhỏ nhất trong cơ thể nằm ở bên trong tai; nó chỉ dài 1,27 mm.)
9 Men usually stop growing when they are 20–22 years old, women when they are 15–16.
(Đàn ông thường ngừng phát triển khi ở độ tuổi 20–22, phụ nữ ở độ tuổi 15–16.)
Bài nghe
1 Your body makes two million new blood cells every second.
2 There are nearly a hundred thousand kilometres of blood vessels in an average adult body.
3 Only ten percent of the cells in our body are human; the other ninety percent are bacteria.
4 Your brain is only two percent of your body’s weight, but it uses one fifth of the oxygen.
5 Your temperature is usually about zero-point five degree Celsius lower in the morning than in the evening.
6 Blondes have about thirty thousand more hairs on their head than people with black hair.
7 Adult humans have two hundred and six bones, but newborn babies have a lot more.
8 The smallest muscle in the body is inside the ear; it is only one point two seven millimetres long.
9 Men usually stop growing when they are twenty to twenty-two years old, women when they are fiffteen to sixteen.
Bài 4
1. Nội dung câu hỏi
Read the three short texts below about a Swedish woman called Anna Bågenholm, who had an accident. Then listen to an interview about her and decide which is the best summary of the accident. Underline the incorrect parts of the other options.
a Anna had an accident while skiing. Nobody found her for several hours and when they did, they believed she was dead. But when she arrived at the hospital, she came back to life. ☐
b Anna tried to rescue a colleague who had an accident in the mountains, but fell into some freezing water. She only survived because a helicopter took her to hospital. ☐
c Anna had an accident while skiing. She became so cold that her breathing and heartbeat stopped for hours, but she made a full recovery. ☐
2. Phương pháp giải
Đọc ba đoạn văn ngắn dưới đây về một người phụ nữ Thụy Điển tên là Anna Bågenholm, người bị tai nạn. Sau đó hãy nghe một cuộc phỏng vấn về cô ấy và quyết định đâu là phần tóm tắt hay nhất về vụ tai nạn. Gạch chân những phần sai trong các phương án khác.
3. Lời giải chi tiết
a Anna had an accident while skiing. Nobody found her for several hours and when they did, they believed she was dead. But when she arrived at the hospital, she came back to life.
(Anna đã gặp tai nạn khi trượt tuyết. Không ai tìm thấy cô ấy trong vài giờ và khi họ tìm thấy, họ tin rằng cô ấy đã chết. Nhưng khi đến bệnh viện, cô đã sống lại.)
b Anna tried to rescue a colleague who had an accident in the mountains, but fell into some freezing water. She only survived because a helicopter took her to hospital.
(Anna cố gắng giải cứu một đồng nghiệp bị tai nạn trên núi nhưng rơi xuống vùng nước đóng băng. Cô chỉ sống sót nhờ một chiếc trực thăng đưa cô đến bệnh viện.)
c Anna had an accident while skiing. She became so cold that her breathing and heartbeat stopped for hours, but she made a full recovery.
(Anna gặp tai nạn khi trượt tuyết. Cô ấy trở nên lạnh đến mức hơi thở và nhịp tim của cô ấy ngừng đập trong nhiều giờ, nhưng cô ấy đã hồi phục hoàn toàn.)
=> Summary c is correct.
(=> Tóm tắt c đúng.)
The incorrect parts of the other options are:
(Các phần không chính xác của các tùy chọn khác là:)
a Nobody found her for several hours. When she arrived at the hospital, she came back to life.
(Không ai tìm thấy cô ấy trong vài giờ. Khi đến bệnh viện, cô đã sống lại.)
b Anna tried to rescue a colleague who had an accident in the mountains.
(Anna cố gắng giải cứu một đồng nghiệp bị tai nạn trên núi.)
Bài nghe
Interviewer: You have been looking at how the human body copes with very low temperatures. Is that right?
Scientist: Yes, that’s right.
Interviewer: And what have you found?
Scientist: Well, it’s an interesting question. Of course, freezing temperatures are bad for the body. You can get frostbite if your skin freezes. And about two thirds of people whose body temperature falls below 28° Celsius actually die. But at the same time, there are some people who have survived much lower body temperatures – and made a full recovery.
Interviewer: Can you give us an example?
Scientist: Yes. There’s the famous case of a Swedish doctor called Anna Bågenholm. She was skiing in the mountains in Norway when she had an accident.
Interviewer: How did the accident happen?
Scientist: Well, she went skiing with two colleagues from hospital – Anna was a doctor, you see, and was studying to become a surgeon. Anyway, the three of them were skiing down a steep mountain when Anna lost control of her skis. She fell onto a sheet of ice, which was actually the surface of a stream. The ice broke and Anna fell headfirst through the hole, as far as her waist. Beneath the ice was water, freezing cold water.
Interviewer: What did her two friends do?
Scientist: Well, they tried to pull her out by her legs – but she was trapped under the ice. She could breathe, because there was some air between the ice and the water, but she couldn’t move. After trying for seven minutes to free her, her two colleagues gave up and phoned for help.
Interviewer: And did help arrive quickly?
Scientist: Two rescue teams set off to help Anna, one from the top of the mountain and one from the bottom. The one from the top arrived first, but they couldn’t pull her out of the ice.
Interviewer: What about the second team?
Scientist: The second team managed to get her out by cutting a hole in the ice. But by the time they got her free, she had been in the freezing water for 80 minutes. Anna was not breathing and her heart was not beating. A helicopter took her to hospital. When she arrived, her body temperature was 13.7° Celsius. According to the doctor in charge of the emergency room, Anna was ice cold and looked dead.
Interviewer: But I guess she wasn’t.
Scientist: Well, no. There’s an expression among some doctors: ‘You aren’t dead until you’re warm and dead.’ In other words, sometimes people who are extremely cold can come back to life when they get warmer. Doctors at the hospital worked for nine hours to save Anna. When her temperature had risen to 36.4° Celsius, her heart started beating again. Gradually, after many weeks, Anna made a full recovery.
Interviewer: That’s amazing.
Scientist: Yes, and in 2009, ten years after the accident, Anna got a job working as a doctor in the hospital that had saved her life!
Tạm dịch
Người phỏng vấn: Bạn đang quan sát cách cơ thể con người đối phó với nhiệt độ rất thấp. Có đúng không?
Nhà khoa học: Vâng, đúng vậy.
Người phỏng vấn: Và bạn đã tìm thấy gì?
Nhà khoa học: Chà, đó là một câu hỏi thú vị. Tất nhiên, nhiệt độ đóng băng có hại cho cơ thể. Bạn có thể bị tê cóng nếu da bạn bị đóng băng. Và khoảng 2/3 số người có nhiệt độ cơ thể giảm xuống dưới 28°C thực sự sẽ chết. Nhưng đồng thời, có một số người đã sống sót khi nhiệt độ cơ thể thấp hơn nhiều - và hồi phục hoàn toàn.
Người phỏng vấn: Bạn có thể cho chúng tôi một ví dụ không?
Nhà khoa học: Vâng. Có trường hợp nổi tiếng của một bác sĩ người Thụy Điển tên là Anna Bågenholm. Cô ấy đang trượt tuyết trên núi ở Na Uy thì gặp tai nạn.
Người phỏng vấn: Tai nạn xảy ra như thế nào?
Nhà khoa học: À, cô ấy đi trượt tuyết với hai đồng nghiệp ở bệnh viện – Anna là bác sĩ, bạn biết đấy, và đang học để trở thành bác sĩ phẫu thuật. Dù sao đi nữa, ba người họ đang trượt tuyết xuống một ngọn núi dốc thì Anna mất kiểm soát ván trượt của mình. Cô rơi xuống một tảng băng, thực chất là mặt suối. Lớp băng vỡ ra và Anna ngã đập đầu xuống hố sâu đến thắt lưng. Bên dưới lớp băng là nước, nước lạnh cóng.
Người phỏng vấn: Hai người bạn của cô ấy đã làm gì?
Nhà khoa học: À, họ đã cố gắng kéo cô ấy ra bằng chân – nhưng cô ấy đã bị mắc kẹt dưới lớp băng. Cô có thể thở vì có chút không khí giữa băng và nước, nhưng cô không thể cử động. Sau bảy phút cố gắng giải thoát cô, hai đồng nghiệp của cô đã bỏ cuộc và gọi điện cầu cứu.
Người phỏng vấn: Và sự trợ giúp có đến nhanh chóng không?
Nhà khoa học: Hai đội cứu hộ lên đường giúp đỡ Anna, một từ trên đỉnh núi và một từ dưới chân núi lên. Người ở trên đến trước nhưng họ không thể kéo cô ấy ra khỏi băng.
Người phỏng vấn: Còn đội thứ hai thì sao?
Nhà khoa học: Đội thứ hai đã cứu được cô ấy bằng cách khoét một lỗ trên băng. Nhưng khi họ thả cô ấy ra, cô ấy đã ở trong nước đóng băng suốt 80 phút. Anna không thở và tim cô ấy không đập. Một chiếc trực thăng đã đưa cô đến bệnh viện. Khi đến nơi, nhiệt độ cơ thể của cô là 13,7°C. Theo bác sĩ phụ trách phòng cấp cứu, Anna lạnh như băng và trông như đã chết.
Người phỏng vấn: Nhưng tôi đoán là không phải vậy.
Nhà khoa học: Ồ, không. Một số bác sĩ có câu nói: ‘Bạn sẽ không chết cho đến khi bạn ấm và chết.’ Nói cách khác, đôi khi những người cực kỳ lạnh có thể sống lại khi họ ấm hơn. Các bác sĩ tại bệnh viện đã làm việc suốt 9 tiếng đồng hồ để cứu Anna. Khi nhiệt độ của cô tăng lên 36,4°C, tim cô bắt đầu đập trở lại. Dần dần, sau nhiều tuần, Anna đã bình phục hoàn toàn.
Người phỏng vấn: Điều đó thật tuyệt vời.
Nhà khoa học: Đúng vậy, và vào năm 2009, mười năm sau vụ tai nạn, Anna có được công việc làm bác sĩ trong bệnh viện và điều đó đã cứu sống cô ấy!
Grammar Builder and Reference
Chuyên đề 2. Một số vấn đề về du lịch thế giới
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Vật lí lớp 11
Chương II. Sóng
Chương 2. Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay
SBT Tiếng Anh Lớp 11 mới
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh 11 mới
SHS Tiếng Anh 11 - Explore New Worlds
SBT Tiếng Anh 11 - Explore New Worlds
SBT Tiếng Anh 11 - i-Learn Smart World
SHS Tiếng Anh 11 - English Discovery
SBT Tiếng Anh 11 - Global Success
SHS Tiếng Anh 11 - Bright
SHS Tiếng Anh 11 - i-Learn Smart World
SHS Tiếng Anh 11 - Global Success
SHS Tiếng Anh 11 - Friends Global
SBT Tiếng Anh 11 - Bright
SBT Tiếng Anh 11 - English Discovery
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Anh lớp 11
Tổng hợp Lí thuyết Tiếng Anh 11
SGK Tiếng Anh Lớp 11 mới
SGK Tiếng Anh Lớp 11