CH tr 41 Mở đầu:
Quan sát các phản ứng trong Hình 6.1 và Hình 6.2, cho biết tốc độ của phản ứng nào lớn hơn?
Lời giải chi tiết:
Hình 6.1: Phản ứng cháy;
Hình 6.2: Phản ứng nổ;
Tốc độ phản ứng nổ pháo hoa lớn hơn.
CH tr 41 Câu hỏi 1
Có những cách nào để tính biến thiên enthalpy của phản ứng?
Lời giải chi tiết:
Có hai cách tính biến thiên enthalpy của phản ứng:
Cách 1: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng theo enthalpy tạo thành.
Cách 2: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng theo năng lượng liên kết.
CH tr 42 Câu hỏi 2
Nhắc lại cách tính biến thiên theo enthalpy phản ứng theo năng lượng liên kết.
Lời giải chi tiết:
Tính biến thiên enthalpy của phản ứng theo năng lượng liên kết:
Giả sử có phản ứng tổng quát:
aA(g) + bB(g) → mM(g) + nN(g)
\({\Delta _r}H_{298}^0 = a \times {E_b}(A) + b{E_b}(B) - m{E_b}(M) - n{E_b}(N)\)
Trong đó Eb(A), Eb(B), Eb(M), Eb(N) lần lượt là tổng năng lượng liên kết của tất cả các liên kết trong phân tử A, B, M, N.
CH tr 42 Luyện tập 1:
Đốt cháy hoàn toàn 1 gam (ở thể hơi) mỗi chất trong dãy CH4, CH3Cl, CH2Cl2, CHCl3, CCl4 sẽ tỏa ra bao nhiêu kilôJun nhiệt lượng trong điều kiện chuẩn? Biết sản phẩm phản ứng là CO2, H2O, HCl, Cl2 đều ở thể khí. Năng lượng của một số liên kết được cho ở Phụ lục 3.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
\({\Delta _r}H_{298}^0 = a \times {E_b}(A) + b{E_b}(B) - m{E_b}(M) - n{E_b}(N)\)
Lời giải chi tiết:
CH4(g) + 2O2(g) → CO2(g) + 2H2O(g)
\(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = {E_b}(C{H_4}) + 2{E_b}({O_2}) - {E_b}(C{O_2}) - 2{E_b}({H_2}O)\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 4{E_{C - H}} + 2.{E_{O = O}} - 2.{E_{C = O}} - 2.2{E_{H - O}}\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 4.414 + 2.498 - 2.736 - 2.2.464 = - 676(kJ)\end{array}\)
=> Đốt cháy 1 mol CH4(g) tỏa ra 676 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam (ứng với \(\frac{1}{{16}}\)mol) CH4 tỏa ra: \(676.\frac{1}{{16}} = 42,25(kJ)\)
2CH3Cl(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g) + 2HCl(g)
\({\Delta _r}H_{298}^0 = 2{E_b}(C{H_3}Cl) + 3{E_b}({O_2}) - 2{E_b}(C{O_2}) - 2{E_b}({H_2}O) - 2{E_b}(HCl)\)
\( = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 2.(3{E_{C - H}} + {E_{C - Cl}}) + 3.{E_{O = O}} - 2.2.{E_{C = O}} - 2.2{E_{H - O}} + 2.{E_{H - Cl}}\)
\( = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 2(3.414 + 339) + 3.498 - 2.2.736 - 2.2.464 - 2.431 = - 1006(kJ)\)
=> Đốt cháy 2 mol CH3Cl(g) tỏa ra 1006 kJ nhiệt lượng
=> Đốt cháy 1g CH3Cl(g) ứng với \(\frac{1}{{50,5}}\)mol CH3Cl(g) tỏa ra \(\frac{{1006}}{{50,5 \times 2}} = 9,96\) (kJ)
2CH2Cl2(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g) + 2Cl2(g)
\(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = 2{E_b}(C{H_2}C{l_2}) + 3{E_b}({O_2}) - 2{E_b}(C{O_2}) - 2{E_b}({H_2}O) - 2{E_b}(C{l_2})\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 2.(2{E_{Cl - Cl}} + 2{E_{C - H}}) + 3.{E_{O = O}} - 2.2.{E_{C = O}} - 2.2{E_{O - H}} - 2{E_{Cl - Cl}}\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 2.(2.339 + 2.414) + 3.498 - 2.2.736 - 2.2.464 - 2.243 = - 780(kJ)\end{array}\)
=> Đốt cháy 2 mol CH2Cl2(g) tỏa ra 780 kJ nhiệt lượng
=> Đốt cháy 1g CH2Cl2 (g) ứng với \(\frac{1}{{85}}\)mol CH2Cl2 (g) tỏa ra \(\frac{{780}}{{2 \times 85}} = 4,59(kJ)\)
4CHCl3(g) + 5O2(g) → 4CO2(g) + 2H2O(g) + 6Cl2(g)
\(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = 4{E_b}(CHC{l_3}) + 5{E_b}({O_2}) - 4{E_b}(C{O_2}) - 2{E_b}({H_2}O) - 6{E_b}(C{l_2})\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 4.(3{E_{C - Cl}} + {E_{C - H}}) + 5.{E_{O = O}} - 4.2.{E_{C = O}} - 2.2{E_{O - H}} - 6{E_{Cl - Cl}}\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 4.(3.339 + 414) + 5.498 - 4.2.736 - 2.2.464 - 6.243 = \\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = - 988(kJ)\end{array}\)
=> Đốt cháy 4 mol CHCl3(g) tỏa ra 988 kJ nhiệt lượng
=> Đốt cháy 1g CHCl3(g) ứng với \(\frac{1}{{119,5}}\)mol CHCl3 (g) tỏa ra \(\frac{{988}}{{4.119,5}} = 2,07(kJ)\)
CCl4(g) + O2(g) → CO2(g) + 2Cl2(g)
\(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = {E_b}(CC{l_4}) + {E_b}({O_2}) - {E_b}(C{O_2}) - 2{E_b}(C{l_2})\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = (4{E_{C - Cl}}) + {E_{O = O}} - 2.{E_{C = O}} - 2{E_{Cl - Cl}}\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 4.339 + 498 - 2.736 - 2.243 = - 104(kJ)\end{array}\)
=> Đốt cháy 1 mol CCl4(g) tỏa ra 104 kJ nhiệt lượng
=> Đốt cháy 1g CCl4 (g) ứng với \(\frac{1}{{154}}\)mol CCl4 (g) tỏa ra \(\frac{{104}}{{154}} = 0,68(kJ)\)
CH tr 42 Luyện tập 2:
So sánh mức độ mãnh liệt của phản ứng đốt cháy các chất trên
Phương pháp giải:
Dựa vào độ biến thiên enthalpy của phản ứng
Lời giải chi tiết:
Dựa vào độ biến thiên enthalpy của phản ứng đã tính ở trên
=>Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy cùng một khối lượng các chất trên tăng dần theo dãy:
CCl4(0,68 kJ) < CHCl3(2,07 kJ) < CH2Cl2 (4,59 kJ) < CH3Cl(9,96 kJ) < CH4(42,25 kJ)
=> Độ mãnh liệt khi đốt các chất tăng dần theo thứu tự:
CCl4 < CHCl3< CH2Cl2 < CH3Cl < CH4
CH tr 42 Câu hỏi 3
Xác định nhiệt lượng (kJ) tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 gam mỗi chất CH4, C2H2 ở điều kiện chuẩn. Biết các sản phẩm thu được đều ở thể khí.
Phương pháp giải:
Xác định Enthalpy chuẩn của phản ứng
=> Xác định số mol của chất trong 1g
=> tính nhiệt lượng
Lời giải chi tiết:
Với phản ứng đốt cháy 1g CH4
CH4(g) + 2O2(g) → CO2(g) + 2H2O(g) \({\Delta _r}H_{298}^0 = - 890,5(kJ)\)
=> đốt cháy hoàn toàn 1 mol CH4 tỏa ra 890,5 kJ nhiệt lượng.
=> Đốt cháy hoàn toàn 1g = \(\frac{1}{{16}}\)mol CH4 tỏa ra \(890,5.\frac{1}{{16}} = 55,66\) kJ nhiệt lượng
Với phản ứng đốt cháy 1g C2H2
2C2H2(g) + 5O2(g) → 4CO2(g) + 2H2O(g) \({\Delta _r}H_{298}^0 = - 1300,2(kJ)\)
=> đốt cháy hoàn toàn 1 mol C2H2 tỏa ra \( - 1300,2(kJ)\)nhiệt lượng.
=> Đốt cháy hoàn toàn 1g = \(\frac{1}{{26}}\)mol C2H2 tỏa ra \( - 1300,2.\frac{1}{{26}} = 50,01\) kJ nhiệt lượng
CH tr 44 Câu hỏi 4:
Hãy tính ứng với 1 gam chất muối mỗi phản ứng (1’), (2’), (3’)
Phương pháp giải:
Xác định Enthalpy chuẩn của phản ứng
=> Xác định số gam chất tham gia mỗi phản ứng
=> tính nhiệt lượng 1gam chất phản ứng
Lời giải chi tiết:
Phân hủy 2 mol KNO3(s) khi có mặt C tỏa ra 143,9 kJ nhiệt lượng
=> Phân hủy 1 gam = \(\frac{1}{{101}}\)mol KNO3(s) khi có mặt C tỏa ra \(\frac{{143,9}}{2}.\frac{1}{{101}} = 0,71(kJ)\)
Phân hủy 2 mol KClO3(s) khi có mặt C tỏa ra 1258,1 kJ nhiệt lượng
=> Phân hủy 1 gam = \(\frac{1}{{122,5}}\)mol KClO3 (s) khi có mặt C tỏa ra: \(\frac{{1258,1}}{2}.\frac{1}{{122,5}} = 5,14(kJ)\)
Phân hủy 2 mol KMnO4 (s) khi có mặt C tỏa ra 419,1 kJ nhiệt lượng
=> Phân hủy 1 gam = \(\frac{1}{{158}}\)mol KClO3 (s) khi có mặt C tỏa ra: \(\frac{{419,1}}{2}.\frac{1}{{158}} = 1,33(kJ)\)
CH tr 44 Vận dụng 1:
Nêu thành phần đầu que diêm và vỏ quẹt bao diêm; cơ sở hóa học sự tạo lửa của diêm.
Vận dụng 1:
Lời giải chi tiết:
- Thành phần đầu que diêm: antimony trisulphide (S6Sb4 hoặc S3Sb2) và potassium chlorate (KClO3)
- Thành phần vỏ quẹt bao diêm: bột ma sát, phosphorus đỏ và keo thủy tinh lỏng.
- Cơ sở hóa học tạo lửa của diêm: Khi ta quẹt que diêm vào bề mặt vỏ hộp. Nhiệt phát ra do ma sát biến phosphorus đỏ thành phosphorus trắng. Phosphorus trắng là chất không bền, dễ bốc cháy ở nhiệt độ phòng khi tiếp xúc với không khí. Tia lửa sinh ra đốt cháy đầu que diêm. KClO3 ở đầu que diêm bị nhiệt phân tạo ra oxi và nhanh chóng là antimony trisulphide (S6Sb4 hoặc S3Sb2) cháy.
CH tr 44 Vận dụng 2:
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của các cuộc chiến tranh để lại. Một trong số đó chính là hàng nghìn tấn bom mìn, vật liệu nổ hiện còn sót lại trên khắp cả nước. Em hãy tìm hiểu và trả lời các câu hỏi:
a) Có bao nhiêu tỉnh thành bị ô nhiễm bởi bom mìn? Tổng diện tích ô nhiễm bom mìn, vật liệu nổ trên cả nước là bao nhiêu? Ô nhiễm bom mìn và vật liệu nổ đã gây nên những thiệt hại như thế nào?
b) Hãy đề xuất những hành động để làm giảm nguy cơ thiệt hại gây ra các vụ nổ bom mìn và vật liệu nổ.
Lời giải chi tiết:
a)
- Tất cả 63/63 tỉnh thành phố Việt Nam đều bị ô nhiễm bom mìn.
- Theo ước tính, số bom đạn còn sót lại sau chiến tranh khoảng 800 000 tấn, làm ô nhiễm trên 20% diện tích đất đai toàn quốc.
- Thiệt hại do ô nhiễm bom mìn và vật liệu nổ gây nên:
+ Từ năm 1975 đến nay, bom mìn còn sót lại đã làm hơn 40 nghìn người bị chết, 60 nghìn người bị thương, trong đó phần lớn và người lao động chính trong gia đình và trẻ em.
+ Chỉ tính riêng tại một số tỉnh miền Trung như (Quảng Bình, Bình Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Ngãi) đã có trên 22.800 nạn nhân do bom mìn, trong đó, 10.540 người chết và 12.260 người bị thương.
b) Những hành động để làm giảm nguy cơ thiệt hại gây ra các vụ nổ bom mìn và vật liệu nổ:
- Tuyệt đối không tác động trực tiếp vào bom mìn và vật liệu chưa nổ như cưa đục bom mìn, mở tháo bom mìn, ném vật khác vào bom mìn, và vận chuyển bom mìn, không đốt lửa trên vùng đất còn nhiều bom mìn, không đi vào khu vực có cảnh báo nguy hiểm. Nếu đã nhỡ đi vào thì phải thận trọng đi ra theo lối đã đi vào, hoặc đứng yên la to cho người khác biết để giúp đỡ.
- Không chơi đùa ở những nơi có thể còn sót lại bom mìn như hố bom, bụi rậm, căn cứ quân sự cũ.
- Khi thấy vật lạ nghi là bom mìn phải tránh xa và báo cho cơ quan chức năng.
- Không đứng xem người khác cưa đục, tháo dỡ bom mìn, không tham gia rà tìm và buôn bán phế liệu chiến tranh.
- Tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn cho mọi người.
CH tr 44 Vận dụng 3:
Ngày 04 – 8 – 2020 tại cảng biển thành phố Beirut, thủ đô của Liban đã xảy ra hai vụ nổ liên tiếp. Nguyên nhân gây ra bở vụ nổ của 2750 tấn ammonium nitrate (NH4NO3). Vụ nổ này gây ra thiệt hại rất lớn về người và của: 207 người chất, khoảng 7500 người bị thương, khoảng 300 000 người mất nhà cửa, tổng thiệt hại lên đến 10 – 15 tỉ USD.
Giải thích vì sao một loại đạm thông thường như ammonium nitrate lại có thể phát nổ được. Từ đó, đề xuất cách phòng chống cháy nổ phân đạm khi lưu trữ trong nhà kho.
Lời giải chi tiết:
Trong điều kiện bảo quản bình thường và không có nhiệt độ cao, ammonium nitrate rất ổn định, khó cháy và hầu như không thể bị kích nổ. Tuy nhiên, do ammonium nitrate là chất oxi hóa mạnh, khi kết hợp với chất dễ cháy, ammonium nitrate tạo ra chất nổ rất mạnh.
Vì thế khi lưu trữ ammonium nitrate trong nhà kho cần tránh xa các chất dễ cháy và tránh xa nguồn nhiệt.
CH tr 45 Câu hỏi 5:
Giải thích vì sao ở những nơi có điều kiện, người ta bơm khí nitrogen vào lốp xe ô tô thay cho không khí.
Lời giải chi tiết:
Ở những nơi có điều kiện, người ta bơm khí nitrogen vào lốp xe ô tô thay cho không khí vì một số ưu điểm sau:
- Ít bị rò rỉ: Không khí thoát ra khỏi lốp thông qua cấu trúc phân tử của cao su bị kéo giãn khi bánh xe lăn. Nguyên tử nitrogen to hơn so với oxygen, do đó ít bị rò rỉ, duy trì áp suất lốp ổn định, lâu xuống hơi.
- Giảm hao mòn: Không khí thông thường sẽ chứa hơi nước làm rỉ sét bên trong bánh xe hoặc thân van, khi bơm nitơ sẽ giảm thiểu được điều này.
CH tr 46 Vận dụng 4:
Giải thích các yếu tố nguy hiểm trong ba trường hợp sau:
a) Ngủ trong phòng nhỏ và kín.
b) Hít thở trong khu vực kín có đám cháy.
c) Đốt than trong phòng kín. Cho biết khi thiếu không khí, than cháy sinh ra nhiều khí CO.
Lời giải chi tiết:
a) Ngủ trong phòng hẹp và kín sẽ làm nồng độ oxygen của không khí trong phòng dần giảm đi, do đó người ngủ trong phòng có nguy cơ bị thiếu oxygen. Cơ thể thiếu oxygen khiến cho hoạt động hô hấp và quá trình trong cơ thể bị rối loạn, suy giảm chức năng.
b) Trong khu vực kín có đám cháy nồng độ oxygen giảm. Nếu nồng độ oxygen trong không khí giảm xuống còn 12% sẽ gây chóng mặt, đứng không vững …; nếu hàm lượng oxygen trong không khí giảm xuống còn 8% sẽ gây bất tỉnh, thiệt mạng trong khoảng 7 – 8 phút. Ngoài ra, đám cháy còn sinh ra nhiều khí độc, có thể khiến con người tử vong.
c) Khi thiếu không khí, than cháy sinh ra nhiều khí CO độc. CO sẽ ngăn cản phân tử hemoglobin (Hb) trong máu nhận O2. Mặt khác CO sẽ ngăn cản HbO2 chuyển thành O2 để cung cấp O2 cho các hoạt động của cơ thể. Vì thế đốt than trong phòng kín có thể gây ngộ độc CO và tử vong.
CH tr 47 Bài 1:
Hỗn hợp bột Al và NH4ClO4 được dùng làm nhiên liệu rắn cho tên lửa. Hỗn hợp bột Al và Fe2O3 được dùng để hàn kim loại. Phản ứng xảy ra khi sử dụng các hỗn hợp bột này như sau:
3Al(s) + 3NH4ClO4(s) → Al2O3(s) + AlCl3(s) + 3NO(g) + 6H2O(g) (1)
2Al(s) + Fe2O3(s) → Al2O3(s) + 2Fe(l) (2)
Các giá trị \({\Delta _f}H_{298}^0\)(kJ/mol) tra ở Phụ lục 2.
a) Bằng tính toán hãy cho biết: 1 gam hỗn hợp bột nào (trộn theo đúng tỉ lệ phản ứng) tỏa ra nhiều nhiệt hơn. Từ đó dự đoán phản ứng nào xảy ra mãnh liệt hơn.
b) Có thể dùng hỗn hợp bột Al và Fe2O3 làm nhiên liệu trong động cơ tên lửa được không?
Phương pháp giải:
\({\Delta _r}H_{298}^0 = \sum {{\Delta _f}H_{298}^0} (sp) - \sum {{\Delta _f}H_{298}^0} (cd)\)
Lời giải chi tiết:
a) Xét phản ứng (1)
\(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = {\Delta _f}H_{298}^0(A{l_2}{O_3}) + {\Delta _f}H_{298}^0(AlC{l_3}) + 3{\Delta _f}H_{298}^0(NO) + 6{\Delta _f}H_{298}^0({H_2}O) - 3{\Delta _f}H_{298}^0(Al) - 3{\Delta _f}H_{298}^0(N{H_4}Cl{O_4})\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = ( - 1675,7) + ( - 704,2) + 3.91,3 + 6.( - 241,8) - 3.0 - 3.( - 295,3) = - 2670,9(kJ)\end{array}\)
=> Đốt cháy 3 mol Al(s) và 3 mol NH4ClO4(s) (ứng với mhh = mAl + mNH4ClO4 = 433,5 gam) tỏa ra 2670,9 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam hỗn hợp Al và NH4ClO4 tỏa ra nhiệt lượng là:
\(\frac{{1.2670,9}}{{433,5}} = 6,16(kJ)\)
b) Xét phản ứng (2):
\(\) \(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = {\Delta _f}H_{298}^0(A{l_2}{O_3}) + 2{\Delta _f}H_{298}^0(Fe) - 2{\Delta _f}H_{298}^0(Al) - {\Delta _f}H_{298}^0(F{e_2}{O_3})\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = ( - 1675,7) + 2.13,1 - 2.0 - ( - 824,2) = - 825,24(kJ)\end{array}\)
=> Đốt cháy 32mol Al(s) và 1 mol Fe2O3(s) (ứng với mhh = mAl + mAl2O3 = 214 gam) tỏa ra 825,24 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam hỗn hợp trên tỏa ra nhiệt lượng là:
\(\frac{{1.825,24}}{{214}} = 3,86kJ\)
=> nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 gam hỗn hợp Al(s) và NH4ClO4(s) là lớn hơn ⇒ Phản ứng (1) xảy ra mãnh liệt hơn.
b) Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cùng một lượng hỗn hợp bột Al (s) và Fe2O3 (s) chỉ bằng một nửa so với Al(s) và NH4ClO4(s) nên không dùng được Al và Fe2O3 cho động cơ tên lửa.
CH tr 47 Bài 2:
Hexachlorobenzene rắn (C6Cl6) là chất cực kì độc hại với con người nên được bảo quản rất kĩ lưỡng. Nếu xảy ra hỏa hoạn nhà kho có chứa C6Cl6 thì chất này có dễ dàng bị tiêu hủy bởi phản ứng cháy với oxygen hay không? Hãy dự đoán bằng cách tính biến thiên enthalpy của phản ứng. Biết rằng phản ứng cháy sinh ra CO2 và Cl2.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
\({\Delta _r}H_{298}^0 = \sum {{\Delta _f}H_{298}^0} (sp) - \sum {{\Delta _f}H_{298}^0} (cd)\)
Lời giải chi tiết:
C6Cl6(s) + 6O2(g) → 6CO2(g) + 3Cl2(g)
\(\begin{array}{l}{\Delta _r}H_{298}^0 = 6{\Delta _f}H_{298}^0(C{O_2}) + 3{\Delta _f}H_{298}^0(C{l_2}) - {\Delta _f}H_{298}^0({C_6}C{l_6}) - 66{\Delta _f}H_{298}^0({O_2})\\ = > {\Delta _r}H_{298}^0 = 6.( - 393,5) + 3.0 - ( - 127,6) - 6.0 = - 2233,4(kJ)\end{array}\)
Biến thiên enthalpy của phản ứng là rất âm ⇒ Nếu xảy ra hỏa hoạn nhà kho có chứa C6Cl6 thì chất này dễ dàng bị tiêu hủy bởi phản ứng cháy với oxygen
CH tr 47 Bài 3:
Cho phản ứng đốt cháy hoàn toàn khí propane:
C3H8(g) + 5O2(g) → 3CO2(g) + 4H2O(g)
Tốc độ của phản ứng sẽ thay đổi như thế nào nếu nồng độ oxygen trong không khí giảm từ 21% xuống 15% (theo thể tích)? Các yếu tố khác coi như không đổi.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
\(v = k.C_A^a.C_B^b\)
Lời giải chi tiết:
Biểu thức tốc độ phản ứng:
\(v = k.{C_{{C_3}{H_8}}}.C_{{O_2}}^5\)
Gọi nồng độ ban đầu của các chất: \({C_{{C_3}{H_8}}}\)= x M, \({C_{{O_2}}}\)= y M,
Ta có: \({v_t} = k.x.{y^5}\)(1)
Theo đề bài: Nồng độ oxygen trong không khí giảm từ 21% xuống 15% (theo thể tích) tức là giảm xuống 1,4 lần.
=> Biểu thức tốc độ phản ứng sau khi giảm nồng độ oxygen là
\({v_s} = k.x.{\left( {\frac{y}{{1,4}}} \right)^5}\)(2)
Ta lập tỉ lệ của (2) và (1) được:
\(\frac{{{v_s}}}{{{v_t}}} = \frac{{k.x.{{\left( {\frac{y}{{1,4}}} \right)}^5}}}{{k.x.{y^5}}} = 0,19\)
Vậy tốc độ phản ứng giảm 0,19 lần nếu nồng độ oxygen trong không khí giảm từ 21% xuống 15% (theo thể tích).
CH tr 47 Bài 4
Cho phản ứng giữa Hb với O2 ở phổi:
Hb + O2 → HbO2
Giả sử lượng oxygen cung cấp cho cơ thể chỉ phụ thuộc vào tốc độ phản ứng; tần số nhịp thở trung bình của một người là 16 nhịp/ phút. Hỏi nếu nồng độ oxygen trong không khí giảm từ 21% xuống 18% (theo thể tích) thì tần số nhịp thở trung bình là bao nhiêu để đảm bảo lượng oxygen cung cấp cho cơ thể không thay đổi?
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
\(v = k.C_A^a.C_B^b\)
Lời giải chi tiết:
Hb + O2 → HbO2
Biểu thức tính tốc độ phản ứng: \(v = k.{C_{Hb}}.{C_{{O_2}}}\)
=> Tốc độ phản ứng tỉ lệ thuận bậc nhất với nồng độ oxi
=> \(\frac{{{v_{18\% }}}}{{{v_{21\% }}}} = \frac{{18}}{{21}} = 0,86\)
⇒ Tốc độ phản ứng giảm chỉ còn bằng 0,86 lần tốc độ ban đầu.
Như vậy tần số nhịp thở phải tăng lên \(\frac{1}{{0,86}}\) lần tần số ban đầu để đảm bảo lượng oxygen cung cấp cho cơ thể là không đổi.
=> Tần số nhịp thở là: \(16.\frac{1}{{0,86}} = 19\) (nhịp/phút).
Chương 2. Trái Đất
Phần 2. Địa lí tự nhiên
Unit 5: The environment
Unit 7. Cultural diversity
Chủ đề 2: Mạng máy tính và internet
Chuyên đề học tập Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Cánh diều
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Hóa học lớp 10
Chuyên đề học tập Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
SBT Hóa 10 - Cánh diều Lớp 10
SBT Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
SGK Hóa - Cánh diều Lớp 10
SGK Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SGK Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10