Lý thuyết
Lý thuyết
>> Xem chi tiết: Lý thuyết về khí quyển, các yếu tố khí hậu
? mục 1
? mục 1
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 29 SGK Địa lí 10
Đọc thông tin trong mục 1 và hình 9.1, hãy:
- Nêu khái niệm khí quyển.
- Kể tên và xác định giới hạn của các tầng khí quyển.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin ở mục 1 để nêu khái niệm khí quyển.
- Quan sát hình 9.1 để kể tên và xác định các tầng khí quyển.
Lời giải chi tiết:
- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước hết là Mặt Trời.
- Các tầng khí quyển:
+ Tầng đối lưu: từ 0 km đến 8 – 15 km.
+ Tầng bình lưu: từ 8 – 15 km đến 51 – 55 km.
+ Tầng giữa: từ 51 – 55 km đến 80 – 85 km.
+ Tầng nhiệt: 80 – 85 km đến 800 km.
+ Tầng khuếch tán: trên 800 km.
? mục 2
? mục 2
Trả lời câu hỏi mục 2a trang 29 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin trong mục a và bảng 9, hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục a (Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ) và hình 9 (Chú ý sự tăng/giảm nhiệt độ).
Lời giải chi tiết:
Ở bán cầu Bắc:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (càng xa Xích đạo nhiệt độ trung bình năm càng giảm).
- Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (Càng xa Xích đạo, biên độ nhiệt độ năm càng lớn).
Trả lời câu hỏi mục 2b trang 29 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin mục b và hình 9.2, nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52oB.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin mục b (Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương).
- Quan sát hình 9.2, chú ý vị trí của từng địa điểm nằm gần hay xa biển, ảnh hưởng của dòng biển,…
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét:
Các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52oB: Biên độ nhiệt năm giảm dần từ Cuốc-xcơ (29oC) – nằm sâu trong nội địa đến Vác-sa-va (23oC), Pô-dơ-man (21oC) – gần biển Ban-tích và thấp nhất là Va-len-ti-a (9oC) – nằm ven Đại Tây Dương.
- Giải thích:
+ Bề mặt đất nhận nhiệt và tỏa nhiệt nhanh hơn bề mặt nước (mùa hạ: lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương; mùa đông: lục địa có nhiệt độ thấp hơn đại dương) => Cuốc-xcơ nằm sâu trong nội địa có biên độ nhiệt năm cao nhất (29oC), Vác-sa-va và Pô-dơ-man nằm gần biển Ban-tích nên có biên độ nhiệt năm thấp hơn Cuốc-xcơ, lần lượt là 23oC và 21oC.
+ Va-len-ti-a có biên độ nhiệt độ năm thấp nhất và thấp hơn rất nhiều so với 3 địa điểm trên do: vị trí nằm ven Đại Tây Dương, ảnh hưởng của dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương.
Lưu ý: Những vùng ven biển có dòng biển nóng chảy qua có khí hậu ấm áp, mưa nhiều và các dòng biển lạnh thì ngược lại.
Trả lời câu hỏi mục 2c trang 30 SGK Địa lí 10
Đọc thông tin trong mục c và hình 9.3, trình bày sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin trong mục c (Nhiệt độ phân bố theo địa hình).
- Quan sát hình 9.3, chú ý góc tới của tia sáng mặt trời và lượng bức xạ nhận được ở mỗi sườn núi.
=> Trình bày sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình (qua 2 yếu tố): độ cao; độ dốc và hướng phơi của sườn núi.
Lời giải chi tiết:
Sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình:
- Theo độ cao (tầng đối lưu): càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ không khí giảm 0,6oC.
- Theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi:
+ Sườn núi ngược với chiều của ánh sáng mặt trời, có góc tới của tia sáng mặt trời lớn => Lượng bức xạ nhận được lớn (nhiệt độ không khí cao).
+ Ngược lại, sườn núi cùng chiều với ánh sáng mặt trời có góc tới của tia sáng mặt trời nhỏ => Lượng bức xạ nhận được ít (nhiệt độ không khí thấp).
? mục 3
? mục 3
Trả lời câu hỏi mục 3a trang 31 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin và hình trong mục 3, hãy:
- Nêu các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục a (Khí áp) và quan sát hình 9.4.
Lời giải chi tiết:
- Các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất :
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm => Khí áp giảm; nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng => Khí áp tăng.
+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ => Khí áp giảm.
+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô => Khí áp giảm; không khí khô => Khí áp tăng.
+ Thành phần không khí.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:
(Các đai khí áp (cao và thấp) trên Trái Đất hân bố xen kẽ qua Xích đạo).
Vùng Xích đạo:
+ Nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm => Hình thành đai áp thấp xích đạo.
+ Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng => Hình thành các đai áp cao chí tuyến.
Vùng Bắc Cực và Nam Cực:
+ Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực.
+ Từ các đai áp cao ở chí tuyến và vùng cực, không khí di chuyển về vòng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm => Hình thành các đai áp thấp ôn đới.
Lưu ý:
- Các đai khí áp cao hình thành do nguyên nhân nhiệt lực, các đai khí áp thấp hình thành do nguyên nhân động lực.
- Các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các trung tâm khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ lục địa và đại dương.
Trả lời câu hỏi mục 3b trang 33 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin và các hình trong mục b, hãy trình bày một số loại gió chính trên Trái Đất và gió địa phương.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin mục b (Gió).
- Quan sát hình 9.4 (chú ý mũi tên thể hiện các loại gió chính trên Trái Đất, trình bày theo các tiêu chí thổi từ đâu tới đâu, hướng và tính chất của gió), hình 9.5 (chú ý hướng gió đất và gió biển thổi như thế nào vào ban ngày và ban đêm) và hình 9.6.
Lời giải chi tiết:
- Một số loại gió chính trên Trái Đất:
Tiêu chí | Gió Mậu dịch | Gió Tây ôn đới | Gió Đông cực |
Thôi từ … đến … | Đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp Xích đạo. | Đai áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới. | Đai áp cao cực về áp thấp ôn đới. |
Hướng gió | - Bán cầu Bắc: đông bắc. - Bán cầu Nam: đông nam. | - Bán cầu Bắc: tây nam. - Bán cầu Nam: tây bắc. | - Bán cầu Bắc: đông bắc. - Bán cầu Nam: đông nam. |
Tính chất | Khô. | Độ ẩm cao, gây mưa. | Rất lạnh và khô. |
Ngoài ra, còn có gió mùa, hướng và tính chất gió 2 mùa trái ngược nhau. Hình thành do sự nóng lên hay lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương.
Lưu ý: Các loại gió chính trên Trái Đất đều thổi từ áp cao về áp thấp.
- Gió địa phương:
+ Gió đất và gió biển: hình thành ở vùng biển, thay đổi hướng theo đêm và ngày. Nguyên nhân do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển.
+ Gió fơn: loại gió vượt núi, nhiệt độ giảm và gây mưa ở sườn đón gió; khi vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên, thành gió khô nóng.
? mục 4
? mục 4
Trả lời câu hỏi mục 4a trang 33 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin trong mục a, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục a (Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa) để phân tích.
Lời giải chi tiết:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa:
- Khí áp:
+ Vùng áp thấp hút gió, đẩy không khí ẩm lên cao, gây mưa (VD: Vùng Xích đạo).
+ Vùng áp cao không khí bị nén xuống không bốc lên cao được, chỉ có gió thổi đi nên mưa ít (VD: Vùng cực, chí tuyến).
- Frông:
+ Dọc các frông nóng/lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên lạnh đi, gây mưa.
+ Miền có frông hay dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường mưa nhiều.
- Gió:
+ Vùng nằm sâu trong nội địa nếu không có gió từ đại dương thổi vào, mưa rất ít.
+ Vùng có gió Mậu dịch hoạt động: ít mưa; vùng gió mùa hoạt động: mưa nhiều.
- Dòng biển:
+ Nơi dòng biển lạnh chảy qua ven bờ: mưa ít.
+ Nơi dòng biển nóng chảy qua ven bờ: mưa nhiều.
- Địa hình:
+ Cùng sườn núi đón gió, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; đến 1 độ cao nhất định, không còn mưa.
+ Cùng dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
Trả lời câu hỏi mục 4b trang 34 SGK Địa lí 10
Dựa vào thông tin trong mục b và hình 9.7, hãy nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin mục b (Mưa).
- Quan sát hình 9.7 (Chú ý màu sắc thể hiện lượng mưa).
Lời giải chi tiết:
Phân bố lượng mưa trên Trái Đất không đều, có sự thay đổi theo vĩ độ và khu vực.
- Theo vĩ độ:
+ Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo.
+ Mưa nhiều ở 2 vùng ôn đới.
+ Mưa tương đối ít ở 2 vùng chí tuyến.
+ Mưa rất ít ở 2 vùng cực.
- Theo khu vực (phân hóa theo chiều đông – tây): do tác động của địa hình, dòng biển, vị trí gần hay xa biển,…
Luyện tập
Luyện tập
Giải bài luyện tập 1 trang 34 SGK Địa lí 10
Trình bày đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất.
Phương pháp giải:
- Dựa vào kiến thức đã học về nhiệt độ không khí.
- Chú ý phân tích sự phân bố nhiệt độ trên Trái Đất theo 3 tiêu chí:
+ Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ.
+ Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương.
+ Nhiệt độ phân bố theo địa hình.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất:
- Theo vĩ độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ Xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao).
+ Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ Xích đạo đến cực.
=> Nguyên nhân: Trái Đất có dạng hình cầu nên càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng (nhập xạ) của Mặt Trời càng nhỏ, lượng nhiệt nhận được càng giảm.
- Theo lục địa và đại dương:
+ Các địa điểm nằm sâu trong lục địa thường có biên độ nhiệt độ lớn hơn các địa điểm nằm gần đại dương.
=> Càng xa đại dương, biên độ nhiệt độ năm càng lớn.
+ Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa.
=> Nguyên nhân: Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và tỏa nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước, thay đổi theo bờ đông và bờ tây lục địa do ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh.
- Theo địa hình:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6oC.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi.
=> Nguyên nhân: Góc tới của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất.
Giải bài luyện tập 2 trang 34 SGK Địa lí 10
Sự hình thành các đai khí áp và các đới gió liên quan gì với nhau?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về khí áp và gió trên Trái Đất, quan sát hình 9.4 SGK.
Lời giải chi tiết:
- Các đai khí áp cao và các đai khí áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo.
- Gió thổi từ đai khí áp cao về đai khí áp thấp.
=> Một số loại gió chính trên Trái Đất (Mậu dịch, Tây ôn đới và Đông cực) cũng phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo.
Vận dụng
Vận dụng
Giải bài vận dụng 1 trang 34 SGK Địa lí 10
Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích hiện tượng thời tiết trong câu sau của nhà thơ Thúy Bắc:
“Trường Sơn đông
Trường Sơn tây
Bên nắng đốt
Bên mưa quây…”
Phương pháp giải:
- Đoạn thơ trên nói tới sự khác nhau về hiện tượng thời tiết giữa phía đông Trường Sơn và phía tây Trường Sơn (Dãy Trường Sơn, Việt Nam).
- Dựa vào kiến thức đã học về gió (gió mùa và gió fơn) để giải thích.
Lời giải chi tiết:
Có sự khác nhau về hiện tượng thời tiết giữa phía đông Trường Sơn (nắng đốt) và phía tây Trường Sơn (mưa quây/mưa nhiều) như trong bài thơ do:
- Đầu mùa hạ, gió mùa tây nam từ biển thổi vào gây mưa lớn cho sườn phía tây Trường Sơn.
- Khi vượt sang sườn đông Trường Sơn, bị biến tính (hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên) trở lên khô nóng.
Giải bài vận dụng 2 trang 34 SGK Địa lí 10
Giải thích tại sao vào mùa nóng bức, người dân ở vùng đồng bằng và các đô thị rất thích đi du lịch, nghỉ dưỡng ở Sa Pa và Đà Lạt.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về nhiệt độ không khí (chú ý nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao) kết hợp hiểu biết thực tế của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Vào mùa nóng bức, người dân ở vùng đồng bằng và các đô thị rất thích đi du lịch, nghỉ dưỡng ở Sa Pa và Đà Lạt vì thời tiết ở đây mát mẻ, dễ chịu.
- Do Sa Pa và Đà Lạt là các địa điểm thuộc vùng núi và cao nguyên cao, nên khi nhiệt độ ở đồng bằng cao (nóng bức) thì Sa Pa và Đà Lạt vẫn có thời tiết mát mẻ.
Lưu ý:
- Sa Pa: độ cao 1 600 m so với mực nước biển.
- Đà Lạt: độ cao 1 500 m so với mực nước biển.
=> Trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6oC.
Prô - mê - tê và loài người
Đề thi giữa kì 1
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10
Chủ đề 7. Nguyên tố nhóm VIIA (nhóm Halogen)
Review 2