1. Thần Trụ Trời
2. Prô-mê-tê và loài người
3. Đi san mặt đất
4. Cuộc tu bổ lại các giống vật
5. Gặp Ka-ríp và Xi-la
6. Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê
7. Hương Sơn phong cảnh - Chu Mạnh Trinh
8. Thơ duyên - Xuân Diệu
9. Lời má năm xưa - Trần Bảo Định
10. Nắng đã hanh rồi
11. Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam
12. Nhà hát Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống - Thêm một bản dịch Truyện Kiều sang Tiếng Nhật
13. Lí ngựa ô ở hai vùng đất - Phạm Ngọc Cảnh
14. Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền Tây
15. Huyện Trìa xử án
16. Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
17. Xã trưởng - Mẹ Đốp
18. Huyện Trìa, Đế Hầu, Sư Nghêu mắc lỡm Thị Hến
1. Buổi học cuối cùng - CTST
2. Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi - CTST
3. Chiếc lá đầu tiên
4. Tây Tiến - CTST
5. Dưới bóng hoàng lan - CTST
6. Nắng mới
7. Bảo kính cảnh giới
8. Thư lại dụ Vương Thông - CTST
9. Dục Thúy Sơn - CTST
10. Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
11. Đất rừng phương Nam - CTST
12. Giang - CTST
13. Xuân về
14. Hịch tướng sĩ - CTST
15. Nam quốc sơn hà - bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
16. Đất nước - CTST
17. Tôi có một giấc mơ - CTST
Tác giả
Tác giả
Tác giả Đoàn Giỏi
1. Tiểu sử
- Đoàn Giỏi (1925 - 1989) sinh ở quê tại xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (ngày nay là thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang). Ông xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn.
- Trong những năm Việt Nam chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, rồi làm công tác thông tin, văn nghệ, từng giữ chức Phó trưởng Ty thông tin Rạch Giá (1949).
- Sau 1954, ông tập kết ra Bắc, đến năm 1955 ông chuyển sang sáng tác và biên tập sách báo, công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam, rồi Hội Văn nghệ Việt Nam. Ông là viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III. Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đoàn Giỏi còn có các bút danh khác: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Ông mất ngày 2 tháng 4 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh vì bệnh ung thư. Ngày 7 tháng 4 năm 2000, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định đặt tên ông cho một phố thuộc Quận Tân Phú.
2. Sự nghiệp sáng tác
Mộ số tác phẩm tiêu biểu
- Truyện dài
+ Đường về gia hương (1948)
+ Cá bống mú (1956)
+ Đất rừng phương Nam (1957)
+ Cuộc truy tầm kho vũ khí (1962)
- Truyện ngắn
+Hoa hướng dương (1960)
- Truyện ký
+ Ngọn tầm vông (1956)
+ Trần Văn Ơn (1955)
+ Sông nước Cà Mau
- Ký
+ Khí hùng đất nước (1948)
+ Những dòng chữ máu Nam Kỳ 1976 (1975)
- Kịch thơ
+ Người Nam thà chết không hàng (1947)
+ Chiến sĩ Tháp Mười (1949)
Thơ
Bến nước mười hai
Truyện thằng Cồi
Giữ vững niềm tin (1954)
Biên khảo
Những chuyện lạ về cá (1981)
Tê giác giữa ngàn xanh (1982)
- Phong cách nghệ thuật: Bình dị, gần gũi
Tác phẩm
Tác phẩm
Đất rừng phương Nam
I. Tìm hiểu chung
1. Thể loại: Tiểu thuyết
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1957, đoạn trích được trích từ chương 9 trong tác phẩm.
3. Phương thức biểu đạt: Tự sự
4. Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
5. Tóm tắt:
Đoạn trích kể lại một ngày đi lấy kèo ong của An, Cò và tía nuôi của An. Trong chuyến đi, An đã được chứng kiến quá trình tía nuôi và thằng Cò đi “ăn ong”. An được biết cách tía dẫn ong về những kèo để làm làm tổ và được chứng kiến cách tía lấy mật ong. Không gian rừng U Minh và quá trình lấy mật ong đã khiến An đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. An cũng thầm ngưỡng mộ quá trình nuôi ong của những người dân nơi đây.
6. Bố cục:
- Từ đầu ... bụi cây: chuẩn bị đi lấy ăn ong
- Tiếp theo ... im im đi tới: con đường đến chỗ lấy mật
- Trên đường lấy mật ... trở về: quá trình lấy mật ong
- Còn lại: trên đường trở về nhà
7. Giá trị nội dung:
- Miêu tả lại quá trình lấy mật ong của người dân rừng U Minh
- Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời rừng U Minh
8. Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả đặc sặc
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Nhân vật An
- An là người có lòng yêu thiên nhiên. Trong quá trình đi tìm mật, An cảm nhận được những khung cảnh thiên nhiên trong rừng U Minh trong trẻo, mát mẻ và an lành.
+ Không khí mát lạnh
+ Cái lành lạnh của không khí sông ngòi thấm vào đất, thở ra từ bình minh
+ Ánh sáng trong vắt đậu trên những cành hoa tràm
+ Khi nhìn thấy tổ ong, An quên ngay những bực tức ở trong lòng
→ Là chú bé có sự tinh tế trong việc quan sát và cảm nhận.
- An là người ham học hỏi, thông minh
+ An thắc mắc về quá trình làm kèo cho ong về làm tổ với má nuôi và ghi nhớ từng lời má nói
+ An thấy cò bị ong đót bèn ngay lập tức đưa mồi cho tía để tía đốt ong
+ An có hiểu biết về việc con người khắp nơi nuôi ong
→ Là đứa trẻ ham học và có sự hiểu biết
- An là chú bé có lòng tự trọng cao, An không muốn hỏi Cò về “sân chim” vì ngại rằng Cò sẽ cười mình
2. Nhân vật Cò
- Cò là một chú bé khỏe mạnh
+ Đùi như đùi nai đi khắp nơi trong rừng
+ Khi An đã mệt và muốn nghỉ, Cò lại vẫn có thể đi tiếp
→ Cò là hiện thân cho chú bé của núi rừng.
- Cò có hiểu biết về rừng U Minh
+ Cò nhắc cho An về lời của má cách làm kèo ong
+ Cò chỉ cần lắng nghe cũng có thể biết được chỗ ong sắp bay đến
+ Cò trợ giúp tía lấy mật ong
→ Là chú bé có tình yêu với khu rừng
Unit 7: New ways to learn
CHƯƠNG VI. TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Đề kiểm tra 15 phút học kì II
Chương 4. Ba định luật Newwton. Một số lực trong thực tiễn
Chủ đề 3: Ngân sách nhà nước và thuế
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10