1. Thần Trụ Trời
2. Prô-mê-tê và loài người
3. Đi san mặt đất
4. Cuộc tu bổ lại các giống vật
5. Gặp Ka-ríp và Xi-la
6. Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê
7. Hương Sơn phong cảnh - Chu Mạnh Trinh
8. Thơ duyên - Xuân Diệu
9. Lời má năm xưa - Trần Bảo Định
10. Nắng đã hanh rồi
11. Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam
12. Nhà hát Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống - Thêm một bản dịch Truyện Kiều sang Tiếng Nhật
13. Lí ngựa ô ở hai vùng đất - Phạm Ngọc Cảnh
14. Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền Tây
15. Huyện Trìa xử án
16. Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
17. Xã trưởng - Mẹ Đốp
18. Huyện Trìa, Đế Hầu, Sư Nghêu mắc lỡm Thị Hến
1. Buổi học cuối cùng - CTST
2. Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi - CTST
3. Chiếc lá đầu tiên
4. Tây Tiến - CTST
5. Dưới bóng hoàng lan - CTST
6. Nắng mới
7. Bảo kính cảnh giới
8. Thư lại dụ Vương Thông - CTST
9. Dục Thúy Sơn - CTST
10. Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
11. Đất rừng phương Nam - CTST
12. Giang - CTST
13. Xuân về
14. Hịch tướng sĩ - CTST
15. Nam quốc sơn hà - bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
16. Đất nước - CTST
17. Tôi có một giấc mơ - CTST
Tác giả
Tác giả
Tác giả Lưu Trọng Lư
1. Tiểu sử
- Lưu Trọng Lư là người làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Ông sinh trưởng trong một gia đình quan lại xuất thân nho học. Thuở nhỏ, ông học trường tỉnh, rồi học ở Huế (đến năm thứ 3 tại Quốc học Huế) và Hà Nội. Sau đó, ông bỏ học đi dạy tư, làm văn và làm báo để kiếm sống.
- Năm 1932, ông là một trong những nhà thơ khởi xướng và tích cực cổ vũ cho phong trào Thơ mới.
- Năm 1941, ông và thơ ông được Hoài Thanh và Hoài Chân giới thiệu trong quyển Thi nhân Việt Nam.
- Sau Cách mạng Tháng Tám (1945), ông tham gia Văn hóa cứu quốc ở Huế. Những năm kháng chiến chống Pháp, ông tham gia hoạt động tuyên truyền, văn nghệ ở Bình Trị Thiên và Liên khu IV.
- Sau 1954, ông công tác ở Bộ Văn hóa và làm Tổng Thư ký Hội nghệ sĩ sân khấu Việt Nam. Năm 1957, ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.
- Năm 1991, Lưu Trọng Lư mất tại Hà Nội. Ông đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Thơ
+ Tiếng thu (1939)
+ Tỏa sáng đôi bờ (1959)
+ Người con gái sông Gianh (1966)
.......
- Sân khấu
+ Nữ diễn viên miền Nam (cải lương)
+ Cây thanh trà (cải lương)
+ Xuân Vỹ Dạ (kịch nói)
......
- Văn xuôi
+ Người sơn nhân (tập truyện ngắn, 1933)
+ Những nét đan thanh (truyện ngắn, 1934)
+ Huyền Không động (truyện ngắn, 1935)
........
Tác phẩm
Tác phẩm
Nắng mới
I. Tìm hiểu chung
1. Thể loại: thơ thất ngôn
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích từ tập thơ “Tiếng thu”
3. Phương thức biểu đạt: Miêu tả kết hợp biểu cảm
4. Bố cục:
- Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên “nắng mới”
- Khổ 2+3: Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình
5. Giá trị nội dung:
- Kí ức về mẹ gắn liền với sự biết ơn, tình yêu tha thiết
6. Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn
- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Bức tranh thiên nhiên “nắng mới”
- Trong tiếng gà trưa xao xác, kỷ niệm chợt ùa về, đong đầy trong nỗi nhớ
- Từ “nắng mới” trong tựa lại để một lần nữa được chọn đế mở đầu bài thơ như một sợi dây liên khúc, một nhịp cầu nối về quá khứ xa xưa.
→ Dưới con mắt duyên của Lưu Trọng Lư, nắng chỉ là một ảnh hình quen thuộc, soi rọi vào tiềm thức nhà thơ, gọi về những kỷ niệm xa xưa của một thời tươi đẹp. Cộng hưởng với màu sắc mới ấy còn có một âm thanh, cũng quen thuộc và buồn không kém là tiếng gà trưa xao xác não nùng.
- Hai từ láy gợi âm nhiều hơn gợi tả “xao xác”, “não nùng”.
- Lời thơ viết giản dị, tự nhiên, không một chút cầu kỳ, gọt
→ Kỷ niệm ùa về, lung linh trong màu nắng mới, đánh thức dậy trong tâm hồn nhà thơ cả một thời dĩ vãng tưởng đã nhạt nhòa.
- “Những ngày không” phải chăng là những ngày ấu thơ, khi tác giả còn nhỏ, lòng chưa vướng bận điều gì. “Những ngày không” ấy đã in dấu một kỷ niệm hay hình ảnh một người nào?
2. Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình
- Mạch thơ liên tục, trải dài sang khổ hai để chuyển hoàn toàn về quá khứ.
+ Hình ảnh người mẹ thân yêu của tác giả hiện lên, lúc đầu còn mờ nhạt nhưng càng về sau càng rõ nét và choáng đầy tâm trí.
→ Qua cách nói dường như đang cố nén niềm thương nhớ chỉ chực dâng trào, ta chợt hiểu ra và đồng cảm sâu sắc với nỗi buồn của tác giả: người mẹ ấy không còn nữa.
+ Từ “nắng mới” là cái nắng mỗi độ xuân về, khi mẹ tác giả thường mang áo ra phơi để áo thơm mùi nắng sau những ngày đông rét mướt.
+ Cũng là “nắng mới” nhưng cái nắng của quá khứ không “hắt bên song” buồn bã mà tràn đầy sức sống, niềm vui “reo ngoài nội” vì đó là nắng của những ngày còn mẹ.
+ Từ “reo” như một nốt nhạc lảnh lót, tươi vui khiến câu thơ chợt bùng lên sức sống.
→ Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp thoáng, lung linh sau màu áo đỏ, sau lưng giậu nhưng đã gây một ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. Đó có lẽ cũng là hình ảnh đẹp đẽ nhất, trìu mến thương yêu nhát mà nhà thơ còn lưu giữ, khắc sâu trong tâm trí.
- Mạch thơ lại quay về hiện tại, nhà thơ sực tỉnh nhưng vẫn chưa hết thổn thức, bồi hồi.
+ Hình ảnh người mẹ vẫn còn đó, nơi đồng nội, giậu phơi, nơi hiên nhà, song cửa... →Dường như đâu đâu cũng in bóng dáng mẹ, vương hơi ấm của mẹ.
- Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh “nét cười đen nhánh”, như một nốt lặng cuối bản nhạc để dư ba, dư vị của ý thơ còn lan tỏa mãi trong lòng người đọc.
+ Hình ảnh “tay áo” đã đẩy “nét cười” ra phía sau, tạo nên độ sâu cho bức tranh, đồng thời tăng thêm sức duyên dáng, gợi cảm cho “nét cười”.
→ Hình ảnh người mẹ quá cố của nhà thơ từ đầu đến cuối chỉ được phác họa qua ba chi tiết: “nắng mới”, “áo đỏ” và “nét cười”, trong những giây phút xuất thần của họa sĩ - thi sĩ Lưư Trọng Lư, nó đã để lại một ấn tượng đẹp và sâu sắc.
→Đây có lẽ là hình ảnh của tất cả những người phụ nữ Việt Nam thầm lắng hy sinh, thương yêu, chăm sóc chồng con suốt cả cuộc đời.
Unit 2: Humans and the Environment
Chủ đề 3. Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ-trung đại
Chủ đề 3. Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại
Chủ đề 9. Hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phần mở đầu
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10