Lý thuyết
>> Xem chi tiết: Lý thuyết bài 7: Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm
CH tr 38 MĐ
Một hạt nhân có điện tích là +Z sẽ hút electron bằng một lực với độ lớn $F\, = \,a\frac{Z}{{{r^2}}}$, trong đó: r là khoảng cách từ hạt nhân tới electron, a là một hằng số. Hãy cho biết: a) Điện tích hạt nhân càng lớn thì lực hút electron càng mạnh hay yếu? b) Khoảng cách giữa electron và hạt nhân càng lớn thì electron bị hạt nhân hút càng mạnh hay càng yếu? |
Lời giải chi tiết:
(a) Trong cùng 1 chu kì, điện tích hạt nhân càng lớn, độ âm điện tăng nên lực hút giữa hạt nhân với electron lớp ngoài cùng càng mạnh.
(b) Khoảng cách giữa electron và hạt nhân càng lớn thì electron bị hạt nhân hút càng yếu.
CH tr 39 CH
1. Các nguyên tố chu kì 2 có bao nhiêu lớp electron? Vẽ mô hình nguyên tử theo Rutherford – Bohr của Li và F để giải thích về sự khác biệt bán kính nguyên tử. |
Phương pháp giải:
- Dựa vào liên hệ giữa cấu hình electron nguyên tử với vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, xác định các nguyên tố chu kì 2 có mấy lớp electron.
- Vẽ mô hình nguyên tử theo Rutherford – Bohr của Li và F.
- Giải thích sự khác biệt bán kính nguyên tử dựa vào điện tích hạt nhân nguyên tử.
Lời giải chi tiết:
- Các nguyên tố chu kì 2 có 2 lớp electron.
- Mô hình nguyên tử theo Rutherford – Bohr của:
- Nguyên tố Li và F đều có 2 lớp electron nên cùng chu kì 2, số đơn vị điện tích hạt nhân của Li nhỏ hơn F. Vì vậy bán kính nguyên tử Li lớn hơn nguyên tử F.
CH tr 39 LT
1. Quan sát hình 7.2, cho biết quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố ở chu kì 3, 4, 5 theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. |
Phương pháp giải:
Quan sát bán kính nguyên tử các nguyên tố chu kì 3, 4, 5 theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân.
Lời giải chi tiết:
Các nguyên tố chu kì 3, 4,5 theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử giảm dần từ trái quá phải.
CH tr 39 LT
2. Hãy giải thích vì sao nguyên tử He là nguyên tử nguyên tố có kích thước nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn mà không phải nguyên tử H. |
Phương pháp giải:
Dựa vào quy luật biến đổi bán kính nguyên tử trong cùng một chu kì.
Lời giải chi tiết:
Nguyên tử He (Z = 2) và H (Z = 1) cùng thuộc chu kì 1, mà số đơn vị điện tích hạt nhân của He lớn hơn H. Vì vậy, bán kính nguyên tử của He nhỏ hơn H và nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn.
CH tr 40 CH
2. Dựa vào hình 7.5, hãy nhận xét quy luật chung về sự biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố nhóm A trong một chu kì, trong một nhóm. |
Phương pháp giải:
Dựa vào giá trị độ âm điện các nguyên tố trong hình 7.5, nhận xét quy luật chung về sự biến đổi độ âm điện.
Lời giải chi tiết:
Trong cùng một chu kì của các nguyên tố nhóm A, giá trị độ âm điện tăng dần theo chiều tăng điện tích hạt nhân.
CH tr 40 CH
3. Cặp electron liên kết của phân tử H2 có bị lệch về nguyên tử nào không? Vì sao? |
Phương pháp giải:
- Phân tử H2 được tạo bởi 2 nguyên tử H.
- Dựa vào giá trị độ âm điện của H, giải thích cặp electron liên kết của phân tử H2 có bị lệch không.
Lời giải chi tiết:
- Phân tử H2 được tạo bởi 2 nguyên tử H, đều có độ âm điện là 2,2.
- Như vậy lực hút electron của 2 nguyên tử H bằng nhau. Vậy trong phân tử H2 cặp electron sẽ không bị lệch về nguyên tử nào.
CH tr 41 CH
4. Cặp electron liên kết bị lệch nhiều hơn trong phân tử NH3 hay trong phân tử H2O? Vì sao? |
Phương pháp giải:
- Tính tỉ lệ chênh lệch độ âm điện giữa N : H và O : H.
- Tỉ lệ chênh lệch độ âm điện càng lớn thì cặp electron liên kết càng bị lệch nhiều.
Lời giải chi tiết:
- Trong phân tử NH3: độ âm điện của H và N lần lượt là 2,2 và 3,0
⟹ Nguyên tử N hút electron liên kết mạnh hơn H gấp 3,0 : 2,2 = 1,36 lần.
- Trong phân tử H2O: độ âm điện của H và O lần lượt là 2,2 và 3,4
⟹ Nguyên tử O hút electron liên kết mạnh hơn H gấp 3,4 : 2,2 = 1,54 lần.
Vậy cặp electron liên kết trong phân tử H2O bị lệch nhiều hơn trong phân tử H2O.
CH tr 41 LT
3. Không dùng bảng độ âm điện, hãy so sánh độ âm điện của nguyên tố X có Z = 14 và nguyên tố Y có Z = 16. Giải thích. |
Phương pháp giải:
Bước 1: Viết cấu hình electron, xác định vị trí của X và Y
Bước 2: So sánh độ âm điện của X và Y
Độ âm điện phụ thuộc đồng thời vào hai yếu tố: điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử:
- Trong 1 chu kì, từ trái sang phải, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử giảm ⟹ độ âm điện càng cao.
- Trong 1 nhóm, từ trên xuống dưới, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, lực hút electron của hạt nhân giảm ⟹ độ âm điện giảm.
Lời giải chi tiết:
Bước 1: Viết cấu hình electron, xác định vị trí của X và Y
- X (Z = 14): 1s22s22p63s23p2
- Y (Z = 16): 1s22s22p63s23p4
⟹ X và Y thuộc chu kì 3.
Bước 2: So sánh độ âm điện của X và Y
Điện tích hạt nhân của X nhỏ hơn Y ⟹ bán kính nguyên tử của X lớn hơn Y
⟹ Độ âm điện của X nhỏ hơn Y
CH tr 42 LT
4. Giải thích nguyên nhân của quy luật biến đổi tính phi kim trong một chu kì, một nhóm. |
Phương pháp giải:
- Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử.
⟹ Giải thích quy luật biến đổi tính phi kim trong một nhóm, một chu kì dựa vào sự biến đổi của điện tích hạt nhân và bán kinh nguyên tử.
Lời giải chi tiết:
- Trong một chu kì, từ trái sáng phải, điện tích hạt nhân tăng dần ⟹ bán kính nguyên tử giảm dần nên lực hút của hạt nhân tới electron tăng ⟹ tăng khả năng nhận electron.
⟹ Tính phi kim của nguyên tố tăng dần.
- Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nhưng do bán kính nguyên tử nguyên tố tăng nhanh ⟹ lực hút của hạt nhân tới electron giảm ⟹ giảm khả năng nhận electron.
⟹ Tính phi kim của nguyên tố giảm dần.
CH tr 42 LT
5. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng dần tính phi kim: O, S, F. Giải thích |
Phương pháp giải:
Dựa vào điện tích hạt nhân và vị trí của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn để sắp xếp các nguyên tố.
- Nếu trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân ⟹ Tính phi kim tăng.
- Nếu trong một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân ⟹ Tính phi kim giảm.
Lời giải chi tiết:
O (Z = 8): chu kì 2 nhóm VIA
S (Z = 16): chu kì 3 nhóm VIA
F (Z = 9): chu kì 2 nhóm VIIA
- O và F cùng ở chu kì 2, theo chiều tăng của Z tính phi kim của O < F
- O và S cùng thuộc nhóm VIA, theo chiều tăng của Z tính phi kim của O > S
Vậy tính phi kim tăng dần từ trái sang phải là S < O < F
CH tr 42 CH
5. Viết công thức oxide cao nhất của các nguyên tố chu kì 2, từ Li đến N. |
Phương pháp giải:
- Xác định nhóm của các nguyên tố chu kì 2, từ Li đến N.
- Oxide cao nhất của một nguyên tố là oxide mà nguyên tố trong đó có hóa trị cao nhất. Các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ fluorine) có hóa trị cao nhất đúng bằng số thứ tự nhóm.
Lời giải chi tiết:
- Li thuộc nhóm IA ⟹ Li có hóa trị cao nhất là I, oxide cao nhất là Li2O
- Be thuộc nhóm VIIA ⟹ Be có hóa trị cao nhất là II, oxide cao nhất là BeO
- B thuộc nhóm IIIA ⟹ B có hóa trị cao nhất là III, oxide cao nhất là B2O3
- C thuộc nhóm IVA ⟹ C có hóa trị cao nhất là IV, oxide cao nhất là CO2
- N thuộc nhóm VA ⟹ N có hóa trị cao nhất là V, oxide cao nhất là N2O5
CH tr 43 VD
Giải thích vì sao không dùng chậu nhôm để đựng nước vôi tôi. |
Phương pháp giải:
- Chậu làm bằng nhốm có lớp oxide Al2O3 bám ở bên ngoài bảo vệ, vì vậy khá bền trong nước và không khí.
- Dựa vào tính chất hóa học của Al và Al2O3 (có tính lưỡng tính tác dụng được với cả dung dịch acid và dung dịch base) để giải thích vì sao không dùng chậu nhôm đựng nước vôi tôi.
Lời giải chi tiết:
- Chậu làm bằng nhốm có lớp oxide Al2O3 bám ở bên ngoài bảo vệ, vì vậy khá bền trong nước và không khí. Nước vôi tôi có thành phần là Ca(OH)2
- Tuy nhiên, khi ta dùng khi ta dùng để đựng vôi, nước vôi thì xô, chậu, nhôm bị mòn, thủng vì:
Thành phần của vôi, nước vôi Ca(OH)2, chất này có thể tác dụng được với Al2O3, phá hủy lớp oxide bảo vệ bên ngoài, sau đó tác dụng được với lớp nhôm bên trong gây mòn, thủng.
Vì vậy không dùng đồ dùng bằng nhôm để đựng vôi, nước vôi.
- Phương trình hóa học:
Al2O3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + H2O
2Al + Ca(OH)2 + 2H2O → Ca(AlO2)2 + 3H2
CH tr 44 CH
6. Al(OH)3 thể hiện tính acid, tính base trong phản ứng nào trong ví dụ trên? |
Phương pháp giải:
- Al(OH)3 thể hiện tính acid khi tác dụng với dung dịch base.
- Al(OH)3 thể hiện tính base khi tác dụng với dung dịch acid.
Lời giải chi tiết:
- Al(OH)3 thể hiện tính acid khi tác dụng với dung dịch NaOH:
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
- Al(OH)3 thể hiện tính base khi tác dụng với dung dịch HCl
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
CH tr 44 LT
6. Xác định nguyên tố có tính kim loại mạnh nhất, nguyên tố có tính phi kim mạnh nhất. Giải thích. 7. Viết công thức các hydroxide (nếu có) của những nguyên tố chu kì 2. So sánh tính acid, tính base của chúng. |
Phương pháp giải:
6.
- Nguyên tố kim loại phân bố ở khu vực bên trái trong bảng tuần hoàn: dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại của các nguyên tố trong cùng một chu kì, một nhóm A nêu và giải thích nguyên tố có tính kim loại mạnh nhất.
- Nguyên tố phi kim phân bố ở khu vực bên phảitrong bảng tuần hoàn: dựa vào quy luật biến đổi tính phi kim của các nguyên tố trong cùng một chu kì, một nhóm A nêu và giải thích nguyên tố có tính phi kim mạnh nhất.
7.
- Nguyên tố chu kì 2 gồm: Li, Be, B, C, N, O, F và Ne.
- Viết công thức hydroxide (nếu có) của các nguyên tố trên. Dựa vào xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide so sánh tính acid, tính base của chúng.
Lời giải chi tiết:
6.
- Nguyên tố kim loại phân bố ở khu vực bên trái trong bảng tuần hoàn, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân trong một chu kì và một nhóm A: Caesium (Cs) có tính kim loại mạnh nhất (Francium là nguyên tố phóng xạ).
- Nguyên tố phi kim phân bố ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân trong cùng một chu kì, một nhóm A: Fluorine (F) có tính phi kim mạnh nhất.
7.
- Nguyên tố chu kì 2 gồm: Li, Be, B, C, N, O, F và Ne.
- Li và Be là kim loại nên hydroxide của chúng là: LiOH và Be(OH)2.
- Tính acid của LiOH < Be(OH)2, tính base của LiOH > Be(OH)2.
Bài tập 1
Bài 1: Hoàn thành chỗ trống trong các câu sau: a) Trong một chu kì, theo chiểu ... (1)... điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính base của các hydroxide ... (2)... dần. b) Trong một nhóm, theo chiều ... (3)... điện tích hạt nhân, bán kính các nguyên tử có xu hướng giảm dần, tính acid của các oxide cao nhất ... (4)... dần. c) Nhóm ...(5)... là nhóm chứa các nguyên tố đứmg đầu mỗi chu kì trong bảng tuần hoàn. Trong nhóm này, nguyên tử nguyên tố ...(6)... có bán kính lớn nhất. Số lượng các nguyên tố là kim loại của nhóm này là ...(7)... |
Phương pháp giải:
Dựa vào lý thuyết các quy luật biến đổi về tính acid, base của oxide và hydroxide; quy luật biến đổi về bán kính nguyên tử trong cùng một nhóm.
Lời giải chi tiết:
a) Trong một chu kì, theo chiểu ... (1)... điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính base của các hydroxide ... (2)... dần.
(1) tăng ; (2) giảm
b) Trong một nhóm, theo chiều ... (3)... điện tích hạt nhân, bán kính các nguyên tử có xu hướng giảm dần, tính acid của các oxide cao nhất ... (4)... dần.
(3) tăng ; (4) giảm
c) Nhóm ...(5)... là nhóm chứa các nguyên tố đứmg đầu mỗi chu kì trong bảng tuần hoàn. Trong nhóm này, nguyên tử nguyên tố ...(6)... có bán kính lớn nhất. Số lượng các nguyên tố là kim loại của nhóm này là ...(7)...
(5) IA ; (6) Cs ; (7) 5
Bài tập 2
Bài 2: Những đặc trưng nào sau đây thuộc về kim loại nhóm A, những đặc trưng nào thuộc về phi kim? (1) Dễ nhường electron (2) Dễ nhận electron (3) Oxide cao nhất có tính base (4) Oxide cao nhất có tính acid |
Phương pháp giải:
Dựa vào quy luật biến đổi tính phi kim và kim loại, tính acid - base của oxide cao nhất của nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
Lời giải chi tiết:
- Đặc trưng của kim loại là:
(1) Dễ nhường electron
(3) Oxide cao nhất có tính base
- Đặc trưng của phi kim là:
(2) Dễ nhận electron
(4) Oxide cao nhất có tính acid
Bài tập 3
Bài 3: Trong hai phản ứng sau, phản ứng nào xảy ra, phản ứng nào không xảy ra? Giải thích. a) H3PO4 + Na2SO4 → ? b) HNO3 + Na2CO3 → ? |
Phương pháp giải:
Điều kiện để phản ứng xảy ra: acid mới yếu hơn acid phản ứng
Lời giải chi tiết:
a) H2SO4 có tính acid mạnh hơn H3PO4
=> Phản ứng không xảy ra
b) H2CO3 có tính acid yếu hơn HNO3
=> Phản ứng xảy ra:
HNO3 + Na2CO3 → NaNO3 + H2O + CO2
Bài tập 4
Bài 4: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố chu kì 2 và 3 như sau: a) Sự lặp lại tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố ở chu kì 2 và 3 thể hiện như thế nào? b*) Giải thích vì sao sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng là nguyên nhân quyết định đến sự biến đổi tuần hoàn về tính chất hóa học của các đơn chất và hợp chất các nguyên tố chu kì 2 và 3. Lấy một số ví dụ để minh họa sự biến đổi tính chất hóa học của đơn chất và hợp chất. |
Lời giải chi tiết:
a)
- Ở chu kì 2: theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân
⟹ Số lớp electron ngoài cùng tăng từ 2s1 đến 2s22p6
- Ở chu kì 3: tương tự chu kì 2, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân
⟹ Số lớp electron ngoài cùng tăng từ 3s1 đến 3s23p6
Vậy sự lặp lại tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố ở chu kì 2 và 3 thể hiện như sau: đầu chu kì nguyên tố có cấu hình electron là ns1, cuối mỗi chu kì nguyên tố có cấu hình electron là ns2np6.
b*) - Sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng là nguyên nhân quyết định đến sự biến đổi tuần hoàn về tính chất hóa học của các đơn chất và hợp chất các nguyên tố chu kì 2 và 3.
Vì cấu hình electron lớp ngoài cùng quyết định khả năng nhường và nhận e để đạt cấu hình của nguyên tố khí hiếm bền vững, dẫn tính kim loại hay phi kim của đơn chất. Trong 1 chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì tính kim loại giảm dần, tính phi kim giảm dần.
Từ đó, có sự biến đổi tuần hoàn tính acid, base của oxide cao nhất và hydroxide của các nguyên tố (ở hóa trị cao nhất) trong một chu kì.
+ Đơn chất: theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính kim loại tăng dần từ và tính phi kim tăng dần (trừ Ar).- Ví dụ sự biến đổi tính chất hóa học của đơn chất và hợp chất của nguyên tố chu kì 3:
Na chỉ cần nhường 1 electron để đạt cấu hình khí hiếm.
⟹ Na là kim loại mạnh nhất, có khả năng tác dụng với H2O ở điều kiện thường:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Mg chỉ tác dụng với H2O khi đun nóng:
Mg + 2H2O Mg(OH)2 + H2
+ Hợp chất: theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính base của oxide và hydroxide giảm dần.
Na2O tan trong nước ở điều kiện thường tạo dung dịch base:
Na2O + H2O → 2NaOH
MgO và Al2O3 không tan được trong nước.
CHƯƠNG VII. NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA- HALOGEN
Review 3
Unit 6: Gender equality
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Sinh học lớp 10
Chương 1. Cấu tạo nguyên tử
Chuyên đề học tập Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Cánh diều
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Hóa học lớp 10
Chuyên đề học tập Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
SBT Hóa 10 - Cánh diều Lớp 10
SBT Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
SGK Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SGK Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
Chuyên đề học tập Hóa - Cánh diều Lớp 10