Bài 14A: Món quà tuổi thơ
Bài 14B: Búp bê của ai?
Bài 14C: Đồ vật quanh em
Bài 15A: Cánh diều tuổi thơ
Bài 15B: Con tìm về với mẹ
Bài 15C: Quan sát đồ vật
Bài 16A: Trò chơi
Bài 16B: Trò chơi, lễ hội ở quê hương
Bài 16C: Đồ chơi của em
Bài 17A: Rất nhiều mặt trăng
Bài 17B: Một phát minh nho nhỏ
Bài 17C: Ai làm gì?
Câu 1
Quan sát tranh và cùng đoán xem vì sao cậu bé đeo đôi giày và những người trong tranh đều rất vui?
Phương pháp giải:
Gợi ý: Em hãy quan sát hoạt động, tâm trạng của cậu bé đeo đôi giày và mọi người trong bức tranh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Quan sát bức tranh em thấy:
- Cậu bé quàng đôi giày màu xanh trên cổ có khuôn mặt rất vui tươi vì cậu vừa được tặng đôi giày mà mình ước ao có được từ rất lâu.
- Cô giáo và các bạn nhỏ cũng rất vui vì vận động được cậu bé đến trường đi học.
Câu 2
Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau:
Đôi giày ba ta màu xanh
Ngày còn bé, tôi từng mơ ước có được đôi giày ba ta màu xanh nước biển. Có lần, thấy anh họ tôi đi đôi giày ba ta như thế, tôi đã thốt lên: “Chao ôi! Đôi giày mới đẹp làm sao!”. Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân giày gần sát cổ có hai hàng khuy dập và luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang. Tôi tưởng tượng nếu mang “đôi giày thần kì” ấy vào chắc bước đi sẽ nhẹ và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên những con đường đất mịn trong làng trước cái nhìn thèm muốn của các bạn tôi…
Sau này, khi làm công tác Đội ở một phường, có lần tôi phải vận động Lái, một cậu bé lang thang, đi học. Tôi đi theo Lái trên khắp các đường phố. Một lần, tôi bắt gặp cậu ngẩn ngơ nhìn theo đôi giày ba ta màu xanh của một cậu bé đang dạo chơi. Hoá ra trẻ con thời nào cũng giống nhau. Tôi quyết định chọn đôi giày ba ta màu xanh để thưởng cho Lái trong buổi đầu tiên cậu đến lớp. Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cập mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày, lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng.
(Theo Hàng Chức Nguyên)
Câu 3
Thay nhau đọc từ ngữ và lời giải nghĩa:
- Giày ba ta: giày vải cứng, cổ thấp.
- Vận động: tuyên truyền, giải thích, động viên để người khác tự nguyện làm một việc gì đó.
- Cột: buộc
Câu 4
Cùng luyện đọc.
Câu 5
Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Những câu văn nào tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta?
2) Nhân vật “tôi” (chị phụ trách) đã làm gì để dộng viên cậu bé Lái ngày đầu đến lớp?
3) Vì sao chị phụ trách lại chọn đôi giày ba ta làm quà tặng Lái trong buổi đầu cậu đi hoc?
a. Vì từ bé, chị đã rất thích đôi giày ba ta màu xanh nước biển.
b. Vì chị thấy Lái không có giày dép, phải đi chân đất đến lớp.
c. Vì chị thấy người anh họ của chị hồi bé cũng thích giày ba ta.
d. Vì biết Lái thích đôi giày ba ta và muốn đem lại niềm vui cho cậu.
4) Hai câu cuối bài nói lên điều gì?
a. Lái xúc động và vui sướng vì cậu đã từng mơ ước có đôi giày ba ta màu xanh.
b. Lái lo lắng không biết đôi giày mới có vừa với chân mình không.
c. Lái không thích đi giày vì cậu đã quen đi chân đất.
d. Lái chưa muốn đi giày để có thể chạy nhảy thoải mái.
Lời giải chi tiết:
1) Những câu văn tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta là: Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân giày gần sát cổ có hai hàng khuy dập và luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang.
2) Để động viên cậu bé Lái trong ngày đầu đến lớp, chị Tổng phụ trách đã quyết định chọn đôi giày ba ta màu xanh để thưởng cho Lái.
3) Chị phụ trách lại chọn đôi giày ba ta làm quà tặng Lái trong buổi đầu cậu đi học: Vì biết Lái thích đôi giày ba ta và muốn đem lại niềm vui cho cậu.
=> Đáp án: d.
4) Hai câu cuối bài muốn nói: Lái xúc động và vui sướng vì cậu đã từng mơ ước có đôi giày ba ta màu xanh.
=> Đáp án: a.
Chủ đề: Biết ơn người lao động
Unit 5: We're having fun at the beach!
Chủ đề 8: Biết ơn thầy cô
Chủ đề 2: Năng lượng
Unit 14: What does he look like?
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4