Câu 1 (trang 19, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Từ các gợi ý sau, em hãy viết tiêu đề cho một báo cáo nghiên cứu:
Thần thoại Hy Lạp | |
Sử thi Ấn Độ | |
Ca dao hài hước | |
Truyện truyền thuyết | |
Truyện cổ tích |
Phương pháp giải:
Bằng hiểu biết, hứng thú của bản thân và từ việc tham khảo một số tài liệu liên quan , xác định một số vấn đề cụ thể mà em muốn tìm hiểu.
Lời giải chi tiết:
Thần thoại Hy Lạp | Nghiên cứu về vẻ đẹp hình tượng của người anh hùng sử thi trong thần thoại Hy Lạp. |
Sử thi Ấn Độ | Nghiên cứu điểm giống và khác nhau về hình ảnh anh hùng trong sử thi Ấn độ với các loại sử thi khác (Tây Nguyên, Hy Lạp…) |
Ca dao hài hước | Những câu ca dao hài hước, châm biếm về bức tranh hiện thực xã hội Việt Nam . |
Truyện truyền thuyết | Nghiên cứu tính kì ảo trong truyện truyện truyền thuyết. |
Truyện cổ tích | Ước mơ và khát vọng về cuộc sống qua truyện cổ tích. |
Câu 2 (trang 20, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Từ một trong những vấn đề dưới đây, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 – 30 dòng) giới thiệu ý nghĩa hoặc lí do lựa chọn vấn đề nghiên cứu đó và một đoạn văn trình bày các cách thức triển khai nghiên cứu:
- Hình tượng người anh hùng trong sử thi “Đăm Săn” và “Ra-ma-ya-na” qua góc nhìn so sánh.
- Những mô típ quen thuộc trong ca dao than thân của người Việt Nam (người Kinh).
Phương pháp giải:
Chọn đề tài, suy nghĩ về ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó đối với việc học văn học nói chung, văn học dân gian nói riêng và với cuộc sống.
Nêu các phương pháp, công cụ đã sử dụng để tìm hiểu tư liệu, tra cứu, ghi chú, tổng hợp thông tin có liên quan đến vấn đề văn học dân gian.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: Hình tượng người anh hùng trong sử thi “Đăm Săn” và “Ra-ma-ya-na”qua góc nhìn so sánh.
- Lí do lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Sử thi là một hiện tượng đặc biệt trong kho tàng văn hóa dân gian. Những áng sử thi như Mahabharata và Ramayana của Ấn Độ, Iliat – Ôđixê của Hi Lạp... đã chiếm một vị trí trang trọng trong nền văn hóa nhân loại. Các dân tộc có sử thi coi đó là niềm tự hào của mình, là tượng đài lịch sử của dân tộc mình.
Người Ấn Độ nói rằng: “Cái gì không có trong hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana thì không thể tìm thấy bất kì ở đâu trên đất nước Ấn Độ”. Người Phần Lan đã viết: “Khi làm nên sử thi Kalêvala, nhân dân Phần Lan đã làm cho mình một con đường xuyên qua núi đá cheo leo, không những chi tiến đến Châu u, mà đến cả thế giới văn minh, Kalevala sáng chói như Bắc Đẩu trên trời cao, kể cho nhân loại nghe về bộ tộc Phần Lan (M.J Eisen - 1909) | Ở Việt Nam, những bản sử thi Ê Đê: Đăm San, Xinh Nhã, Đăm Đi,... sử thi Mường: Đẻ đất đẻ nước, sử thi Thái: Ăn ệt luông... cũng được đánh giá rất cao: “Những tác phẩm đó không còn là của riêng một dân tộc mà là vốn quý của cả nước” (Tố Hữu - Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với dân tộc ta và thời đại ta - Nxb Văn học, Hà Nội -1973). Việc nghiên cứu những tác phẩm này từ nhiều góc độ chắc chắn sẽ mang lại những thông tin có giá trị không những cho ngành văn hoá dân gian mà còn cho các ngành khoa học xã hội khác như: dân tộc học, khảo cổ học, ngôn ngữ học...
- Cách thức triển khai nghiên cứu:
1. Lập giả thiết
Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu. Một công trình khoa học về thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao tác quan trọng, giúp ta đề xuất một hướng đi để khám phá đối tượng nghiên cứu, đôi lúc tiên đoán được bản chất và cách thức vận động của sự kiện, hiện tượng. Giả thiết khoa học cần tuân thủ các quy tắc sau:
- Giả thiết phải có khả năng giải thích được sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.
- Giả thiết phải đủ khả năng được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
2. Thu thập và xử lý dữ liệu
a. Thu thập dữ liệu.
Người nghiên cứu có thể tìm thấy các dữ liệu cần thiết bằng cách phỏng vấn những đối tượng cụ thể, hoặc tra cứu thông tin từ những nguồn uy tín (có thể tìm kiếm trên mạng hoặc đến cơ quan nơi có nguồn thông tin để hỏi trực tiếp).
Các dữ liệu cũng cần thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra, như có độ chính xác và tin cậy cao, có thông tin hữu ích để hình thành cơ sở đánh giá giả thiết, liên quan mật thiết tới đề tài,…
b. Xử lý dữ liệu.
Xử lý dữ liệu là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp của người nghiên cứu, là quá trình sử dụng tư duy biện chứng và logic cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học để xem xét đối tượng.
Mục đích của việc xử lý dữ liệu là tập hợp, chọn lọc và hệ thống hoá các phần khác nhau của thông tin, của tư liệu đã có để từ đó tìm ra những khía cạnh mới, kết luận mới về đối tượng.
Để xử lý một cách triệt để dữ liệu thu thập được trước hết cần sàng lọc ra những thông tin chính xác và hữu ích, sau đó phân tích các dữ liệu đó bằng các công cụ đặc biệt kết hợp sử dụng kiến thức và tư duy của người nghiên cứu, cuối cùng tổng hợp và ghi chép lại các kết quả thu được.
Trong quá trình phân tích và xử lý thông tin cần chú ý tôn trọng tính khách quan của sự kiện, con số, người nghiên cứu không được chủ quan áp đặt theo ý đồ của bản thân.
3. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
- Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau: cách này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
- So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác: mặc dù việc so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc nhìn mới, nhưng việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá của người nghiên cứu.
Câu 3(trang 22, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Từ một vấn đề được lựa chọn ở bài tập 2, hãy viết các đoạn văn thể hiện những nhận định, đánh giá và nội dung thông tin mà em đã tìm hiểu được.
Phương pháp giải:
Xem lại vấn đề đã chọn ở câu 2
Nghiên cứu, xác định các đề mục theo một trật tự hợp lí, căn cứ từng vấn đề trong đề mục, trình bày những nội dung cụ thể, bao gồm những thông tin đã hiểu được qua tài liệu, quan sát, điều tra, nhận định, bình luận, đánh giá của người viết.
Lời giải chi tiết:
Sử thi anh hùng là những áng văn tự sự (văn xuôi hoặc văn vần) có quy mô hoành tráng, miêu tả và ca ngợi những người anh hùng dũng cảm, có phẩm chất tốt đẹp, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách, biết hi sinh lợi ích cá nhân để bảo vệ cho cộng đồng. Để hiểu rõ thêm về thể loại sử thi bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể về vẻ đẹp của nó.
Trong sử thi anh hùng, nhân vật anh hùng đại diện cho toàn thể cộng đồng về mọi phương diện. Nội dung ấy khiến cho hình tượng người anh hùng sử thi có ý nghĩa biểu tượng cao hơn. Nhân vật anh hùng là những nhân vật trung tâm của tác phẩm sử thi. Vẻ đẹp ấy trước hết toát ra ở ngoại hình. Nhân vật anh hùng sử thi thường có tầm vóc đẹp, có kích thước lớn lao hơn chính bản thân nó. Đặc điểm ngoại hình nổi bật nhất của người anh hùng sử thi là nó mang vẻ đẹp tạo hình theo quan điểm thẩm mĩ, theo chuẩn mực riêng của cộng đồng.
Người anh hùng trong sử thi Phương Đông được xây dựng dựa trên cảm quan và tư duy tôn giáo. Người Ấn Độ chú trọng đời sống tâm linh, nên hình dáng không chỉ là cái bên ngoài mà còn là hình dáng được cảm nhận từ bên trong. Trong sử thi Mahabharata, có rất nhiều nhân vật anh hùng lý tưởng nhưng mỗi nhân vật lại xuất sắc về một mặt nào đó. Hình ảnh Arjuna bước vào hội cầu hôn Draupadi: “Arjun - chàng trai trẻ, như thân của một con voi, có đôi vai, cánh tay và bắp đùi rắn chắc. Nếu nhìn kỹ, trông chàng ta sừng sững như đỉnh Himavat. Arjuna có dáng đi như dáng đi của một con sư tử, có sức mạnh như sức mạnh của một con voi thời sung mãn… Chàng ta trông thật quyết chí và chắc chắn giành được chiến thắng”. Vẻ đẹp của người anh hùng thường với tầm vóc hoành tráng, kỳ vĩ thường được so sánh với phong thái uy nghi đường bệ của các vị thần linh. Bhima “Người ông trông hệt như Ngọc hoàng Indra đứng giữa các chư thần giơ cao lưỡi tầm sét”.
Trong sử thi Ramayana, nhân vật anh hùng lại có được vẻ ngoài thánh thiện do các biện pháp kỹ thuật sử thi được sử dụng trong sự kết hợp nhuần nhuyễn với những yếu tố tôn giáo. Hoàng tử Rama trong tác phẩm có “đôi mắt sáng như mặt trời và mặt trăng, có đôi tai nghe thấu nhạc của trời đất, chàng là kẻ thù của mọi sự ghen tuông hờn giận và tội ác tàn bạo”.
Trong sử thi Tây Nguyên, vẻ đẹp của nhân vật anh hùng được gắn liền với kích thước của núi rừng, sông suối, cây cối, chim muông… nơi vùng đất cộng đồng đang sống. Dựa trên kiểu so sánh được thiết lập trên sự tương đồng về tính chất của sự việc, và sắc thái khâm phục ngợi ca mà các hình ảnh gợi đến đã khắc họa nên vẻ đẹp oai hùng của người anh hùng Đăm Săn: “Đăm Săn đóng khố màu sặc sỡ. Đầu đội khăn đẹp như các tù trưởng. Khiên tròn như đầu cú. Gươm sáng như mặt trời. Tư thế chờ sẵn như con sóc mắt sáng”; “Móc dao vào phên rồi lại ngồi giữa nhà, Đăm Săn trông dẻo như con rắn trong hang, con hùm bên bờ suối. Tiếng nói tiếng cười của chàng như sấm vang sét đánh”. Thước đo vẻ đẹp hình thể của chàng Đăm Săn là những gì quen thuộc trong thiên nhiên một miền rừng núi, nó gắn liền với nếp nghĩ, nếp cảm của đồng bào Tây Nguyên.
Nói đến vẻ đẹp của người anh hùng sử thi phải nói đến vẻ đẹp của phẩm chất, của tài năng phi thường. Vẻ đẹp đầu tiên cần phải nhắc đến của người anh hùng sử thi là lòng dũng cảm, ý chí và nghị lực phi thường. Lòng dũng cảm được coi là phẩm chất đạo đức có tính chất tuyệt đối của người anh hùng sử thi. Bao giờ người anh hùng cũng là những con người có lòng chiến đấu dũng cảm và ý chí chiến đấu mãnh liệt nhất. Một phẩm chất khác cũng không kém phần quan trọng của người anh hùng sử thi là họ luôn mang một lý tưởng cao cả, một khát vọng lớn lao. Nếu lý tưởng của người anh hùng sử thi phương Tây là khát vọng chiến công, lập vinh quang nơi chiến trận thì các anh hùng của sử thi ấn Độ lại mang một lý tưởng thuần khiết hơn:họ hướng về điều thiện,về lẽ phải,về đạo lý ở đời.Và nhờ có sức mạnh thể chất phi thường cộng với sức mạnh tinh thần kì diệu, người anh hùng sử thi luôn lập được nhiều chiến công hiển hách. Chiến công của người anh hùng bao giờ cũng mang ý nghĩa lớn lao, mang quyền lợi, danh dự và hạnh phúc cho bộ tộc cộng đồng. Tóm lại, nhân vật anh hùng luôn hiện diện với tổng hòa các sức mạnh về vật chất lẫn tinh thần. Những vẻ đẹp đó lúc đầu thì siêu phàm, kì vĩ, phi thường nhưng về sau thì bình dị, bình thường và gần gũi. Người anh hùng sử thi luôn được nhìn nhận, đánh giá, ngợi ca với niềm tôn kính thiêng liêng.
Cả hai nhân vật đều có ý nghĩa biểu trưng cho cộng đồng. Hai nhân vật Đăm-săn, Ra-ma đều là những nhân vật anh hùng của sử thi Việt Nam và Ấn Độ, đều là người đại diện cho cộng đồng, có vẻ đẹp ngoại hình, có sức mạnh phi thường, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách, biết căm ghét kẻ hung ác, bênh vực người yếu đuối và biết hi sinh để bảo vệ hạnh phúc cho cộng đồng. Tuy vậy, vì là con đẻ của cái nôi văn hoá nghệ thuật khác nhau và hai tác phẩm khác nhau nên hai nhân vật cũng có nét khác biệt. Ra-ma là hoàng tử, Đăm-săn là tù trưởng.
Câu 4 (trang 23, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Từ một vấn đề văn học dân gian được lựa chọn ở bài tập 2, em hãy viết đoạn văn kết luận khoảng 10 dòng.
Phương pháp giải:
Từ kết quả thực hiện bài tập 3, em có thể viết kết luận theo hướng dẫn trên.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật anh hùng sử thi luôn hiện diện song hành cùng sức mạnh thể chất và tài năng, phẩm chất đạo đức siêu phàm, là người anh hùng toàn thiện toàn mỹ và trở thành “khuôn vàng thước ngọc” về vẻ đẹp vật chất và sức mạnh đạo đức của con người thời đại. Người anh hùng trong Ramayana là sự khái quát hóa cao độ những khát vọng lý tưởng về sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm, đức hạnh của toàn thể cộng đồng dân tộc sản sinh ra nó. Vẻ đẹp ấy là chỗ dựa, niềm tự hào của cả cộng đồng dân tộc nên luôn được nhìn nhận, đánh giá, ngợi ca với niềm tôn kính thiêng liêng. Người anh hùng trong Ramayana trở thành biểu tượng cho tâm hồn, tính cách dân tộc Ấn Độ yêu chuộng hòa bình, hòa hợp và bình đẳng. Trong khi đó, người anh hùng trong Sử thi Đăm Săn có vẻ đẹp ngoại hình hoàn mỹ. Theo quan niệm của người Ê đê thì Đăm Săn là nhân vật có vẻ đẹp đáng ngưỡng mộ và tự hào. Chàng có hình dáng vạm vỡ, phi thường khỏe đẹp và đậm chất Tây Nguyên. Nhân vật người anh hùng trong sử thi hội tụ những phẩm chất cao quý với vẻ đẹp kì vĩ, hào hùng; có những hành động phi thường, dũng cảm xả thân vì cộng đồng trong chiến đấu chống kẻ thù và chinh phục thiên nhiên.
Câu 5 (trang 23, Sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Từ một vấn đề văn học dân gian được lựa chọn và triển khai qua các bài tập 1- 4, em hãy lập danh mục ba tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt.
Phương pháp giải:
Chọn các tài liệu có liên quan đến vấn đề văn học dân gian đang triển khai, căn cứ hướng dẫn trên, sắp xếp theo thứ tự tên tác giả.
Lời giải chi tiết:
Tài liệu tham khảo:
1. Lưu Đức Trung (2009), Văn học Ấn Độ, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, trang 111, 112.
2. Nguyễn Văn Khỏa (2002), Anh hùng ca Homerơ, NXB. Văn học, Hà Nội, trang 109.
Câu 6 (trang 24, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Từ một vấn đề văn học dân gian đã được lựa chọn và triển khai qua các bài tập 1-5, em hãy trình bày một hoặc một số minh chứng ở phần phụ lục.
Phương pháp giải:
Chọn một số hình ảnh, tài liệu có tác dụng giải thích, chứng minh, làm rõ thêm cho các khía cạnh được đề cập trong phần nội dung và lần lượt trình bày theo thứ tự của các chương/ mục.
Lời giải chi tiết:
Phụ lục 1. Sử thi Ramayana
Câu 1 (trang 25, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Thế nào là viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian.
Phương pháp giải:
- Xem lại lý thuyết viết báo cáo phần 1 mục II trang 8
- Chú ý loại văn bản,tác dụng .
Lời giải chi tiết:
Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian là trình bày những kết quả đã tìm hiểu được về một vấn đề của văn học dân gian bằng văn bản viết. Đây là kiểu văn bản thông tin (báo cáo khoa học), thể hiện các nội dung mô tả và suy luận, phân tích và đánh giá, bình luận và kết luận của người nghiên cứu văn học dân gian một cách tường minh, logic, thuyết phục theo một cấu trúc nhất định.
Câu 2 (trang 25, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Sử dụng sơ đồ để mô tả cấu trúc và nội dung của từng phần trong một báo cáo nghiên cứu về vấn đề văn học dân gian.
Phương pháp giải:
Xem lại cách viết báo cáo phần 2 mục II trang 18-24
Chú ý cấu trúc và nội dung của từng phần rồi lập sơ đồ
Lời giải chi tiết:
Câu 3 (trang 25, Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 )
Cần chú ý những yếu tố gì khi viết các phần của báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian.
Phương pháp giải:
Xem lại cách viết báo cáo phần 2 mục II trang 18-24
Chú ý những yếu tố gì khi viết các phần của báo cáo nghiên cứu
Lời giải chi tiết:
- Viết tiêu đề: Cần diễn đạt một cách ngắn gọn, nêu rõ vấn đề văn học dân gian sẽ được giải quyết và phạm vi của nghiên cứu.
- Viết phần mở đầu:
+ Nêu lí do lựa chọn vấn đề văn học dân gian.
+ Nêu mục đích nghiên cứu.
+ Trình bày các câu hỏi nghiên cứu.
+ Mô tả cách thức đã triển khai tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề văn học dân gian như: các phương pháp đã sử dụng, công cụ tìm kiếm, tra cứu tư liệu, các cách thức quan sát, khảo sát,…
- Viết phần nội dung:
+Trình bày lần lượt các kết quả nghiên cứu văn học dân gian có liên quan đến các câu hỏi nghiên cứu đã được xác định trước đó. Kết quả có thể được trình bày lần lượt theo mức độ quan trọng của nội dung.
+ Nội dung báo cáo được thể hiện dưới dạng các đoạn văn, mỗi đoạn cần nêu rõ luận điểm và luận cứ. Tuỳ thuộc vào nội dung mà mỗi đoạn có sự kết hợp ở các mức độ khác nhau giữa lí lẽ và dẫn chứng, mô tả và bình luận, phân tích và đánh giá. Phần nội dung có thể trình bày theo các đề mục, thậm chí các chương (nếu là báo cáo lớn, có nhiều nội dung). Mỗi đề mục nhỏ hoặc chương cần có tiêu đề để định hướng cho người viết tập trung vào nội dung cần phải trình bày cũng như giúp người đọc có nhận thức tổng quan về vấn đề sẽ được diễn giải sau đó.
- Viết phần kết luận:
+ Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
+ Khái quát các kết quả quan trọng đã đạt được.
+ Nêu hướng hoặc vấn đề nghiên cứu liên quan trong tương lai.
- Trình bày phần tài liệu tham khảo:
+Trình bày những tài liệu đã tham khảo trong quá trình khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu. Việc đánh số tài liệu tham khảo cần gắn kết chặt chẽ với các trích dẫn trong báo cáo để giúp người đọc có thể xác định, kiểm tra nội dung trích dẫn, đồng thời đảm bảo tính khách quan, trung thực của người viết. Có thể sử dụng các phần mềm hoặc các công cụ trên máy tính để sắp xếp, định dạng danh mục các tài liệu tham khảo.
+ Các tài liệu tham khảo được trình bày theo các nhóm ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Ở mỗi nhóm, sắp xếp tài liệu theo Alphabet tên hoặc họ của tác giả hoặc tác giả đứng đầu. Mỗi tài liệu cần nêu rõ các thông tin: Tác giả, năm xuất bản tài liệu, tên tài liệu, nhà xuất bản, địa điểm xuất bản. Với những bài báo trên các tạp chí, cần nêu thêm tên tạp chí và số của các trang có bài báo.
- Trình bày phụ lục
Phụ lục là phần nêu các minh chứng cụ thể của nghiên cứu, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung, cách thức mà người viết đã thực hiện. Có các dạng minh chứng cơ bản sau:
+ Văn bản
+ Hình ảnh, video về các buổi diễn xướng thể loại văn học dân gian.
+ Các phiếu khảo sát, quan sát, bảng hỏi, phiếu phỏng vấn, biên bản phỏng vấn nhà nghiên cứu văn học dân gian,…
Chương 2. Trái Đất
Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức
Mở đầu
Unit 4: International Organizations & Charities
Chủ đề 5: Tín dụng và cách sử dụng các dịch vụ tín dụng
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10