Câu 1
Nối cột A (thứ tự thực hiện) với cột B (nội dung thao tác) đề xác định các thao tác lựa chọn từ ngữ thích hợp khi nói hoặc viết.
A (Thứ tự) | B (Nội dung thao tác) |
1 |
|
2 |
|
3 |
|
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và nối các ô đúng
Lời giải chi tiết:
Nối ý: 1- b, 2- a, 3- c
Câu 2
Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải thích lý do lựa chọn:
a. Để điều trị căn bệnh này, đó là loại thuốc (hiệu quả/ hiệu nghiệm) nhất.
b. Đi học muộn là (nhược điểm/khuyết điểm) của học sinh ấy.
c. Cô bé ấy có làn da (trắng nõn/ trắng tinh) và một mái tóc dài óng ả.
Phương pháp giải:
Thay thế từng từ vào câu văn và đọc thử xem có hợp ngữ cảnh hay không
Lời giải chi tiết:
a. hiệu nghiệm:
* Giải thích: hiệu nghiệm có nghĩa là công hiệu, có kết quả thấy rõ. Còn hiệu quả chỉ kết quả thực hiện trong tương lai.
=> Từ hiệu nghiệm phù hợp với từ “loại thuốc”.
b. khuyết điểm
* Giải thích: nhược điểm là chỗ yếu, kém. Còn khuyết điểm là những điều thiếu sót, sai sót.
=> Vì vậy đi học muộn là chỉ một hành động sai sót của học sinh.
c. trắng nõn
* Giải thích: từ trắng nõn có nghĩa là sự trắng mịn, mượt, trông mềm mại. Còn từ trắng tinh là chỉ sự trắng đều một màu, gây cảm giác rất sạch.
=> Từ “trắng nõn” thường dùng để miêu tả da người.
Câu 3
Hãy lý giải vì sao trong câu văn sau “Càng đổ gần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện” (Đoàn Giỏi, Sông nước Cà Mau), tác giả không dùng từ “san sát” mà lại dùng từ “chi chít”.
Phương pháp giải:
Thử thay thế từ ngữ và xem xét sự thích hợp cũng như mức độ biểu đạt của nó trong văn cảnh
Lời giải chi tiết:
Tác giả không dùng từ “san sát” mà lại dùng từ “chi chít” bởi vì nghĩa của từ “san sát” sẽ không phù hợp trong câu này:
Từ “san sát” có nghĩa là nhiều và liền sát vào nhau, như không còn có khe hở, thường dùng để miêu tả nhà cửa, thuyền bè,... Còn từ “chi chít” thường chỉ các vật nhỏ, có nghĩa là rất nhiều và cái này sát cái kia, hầu như không còn chỗ trống, chỗ hở.
Do đó, từ “san sát” không phù hợp với việc miêu tả kênh rạch, đó là những sự vật nhỏ hơn nhà cửa, thuyền bè.
=> Dùng từ “chi chít” để miêu tả sẽ hợp lý hơn.
Câu 4
Trong cặp câu lục bát sau, vì sao Tố Hữu không dùng “ve kêu” mà lại dùng “ve ngân” và không dùng “nắng vàng” mà lại dùng “nắng đào”?
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào.
(Tố Hữu, Khi con tu hú)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và nêu suy nghĩ
Lời giải chi tiết:
- Tố Hữu không dùng tiếng “ve kêu” mà lại dùng “ve ngân” vì từ “ve ngân” gợi được sự liên tưởng âm thanh tiếng ve đặc trưng của mùa hè: tiếng ve vang lên như những khúc nhạc du dương, ngân nga.
- Tố Hữu không dùng “nắng vàng” mà lại dùng “nắng đào” vì từ “đào” trong “nắng đào” gợi được màu sắc tươi thắm, vàng rực rỡ của nắng hè, sắc nắng khác hẳn với nắng thu và nắng xuân.
Câu 5
Cho đoạn thơ sau:
Dẻo thơm hạt gạo quê hương
Có cả “năm nắng mười sương” người trồng
Từng bông rồi lại từng bông
Trĩu cong như dáng lưng còng mẹ ta.
(Trần Đức Đủ, Hương lúa quê ta)
a. Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
b. Vì sao tác giả chọn dùng “trĩu cong” mà lại không dùng “nặng cong” dù vẫn đảm bảo quy tắc phù hợp về thanh điệu trong câu bát?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ
Lời giải chi tiết:
a. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ:
- Biện pháp ẩn dụ hình ảnh “năm nắng mười sương”: ẩn dụ cho sự nhọc nhằn, vất vả để làm ra hạt gạo của người nông dân.
- Biện pháp so sánh “Trĩu cong như dáng lưng còng mẹ ta”: thể hiện được niềm cảm thương sâu sắc và sự trân trọng, yêu thương với những thành quả lao động của người nông dân, bên cạnh đó giúp diễn tả hình ảnh sinh động, gợi tình.
b. Tác giả chọn dùng “trĩu cong” mà lại không dùng “nặng cong” dù vẫn đảm bảo quy tắc phù hợp về thanh điệu trong câu bát vì từ “trĩu cong” miêu tả được trọn vẹn, rõ ràng hơn dụng ý nghệ thuật của tác giả đoạn thơ.
- “trĩu cong gợi được dáng cong và độ sai trĩu của từng bông lúa.
- “nặng cong” dường như chỉ gợi được sức nặng, dáng cong của từng bông lúa nhưng không thể hiện rõ sức nặng ấy là do sai trĩu mà nên.
=> Chọn “trĩu cong” vẫn phù hợp hơn.
Câu 6
Theo em, từ “trăm” và “nghìn” trong những câu thơ sau nên được hiểu như thế nào?
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.
(Nguyễn Đình Thi, Bài thơ Hắc Hải (1955 — 1958), Tuyển thơ Nguyễn Đình Thi, NXB Văn học, 2001)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ
Lời giải chi tiết:
Tác giả dùng từ “trăm” và “nghìn” trong những câu thơ sau nên được hiểu theo nghĩa tượng trưng
=> Ý nghĩa của từ “trăm” và “nghìn” trong những câu thơ: được hiểu là nói rất nhiều, chứ không nên hiểu theo nghĩa số đếm cụ thể.
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6