Câu 1
Câu 1 (trang 121 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Hai câu thơ đầu là tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng. Theo em, vì sao Tản Đà lại có tâm trạng chán trần thế?
A. Vì cuộc sống ở đó nghèo túng, đơn điệu
B. Vì bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa
C. Vì ở trần thế không bán được thơ ngông
D. Vì ở trần thế không có bạn tri âm tri kỉ
Phương pháp giải:
Tìm hiểu chú thích về tác giả và nội dung Ghi nhớ trong bìa học để trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn
Lời giải chi tiết:
Đáp án B
Câu 2
Câu 2 (trang 122 VBT Ngữ văn 8, tập 1
Nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng, Tản Đà là một hồn thơ "ngông". Em hiểu "ngông" nghĩa là gì? (bộc lộ một thái độ như thế nào đối với cuộc sống)? Hãy phân tích cái "ngông" của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội (chú ý các câu 3-4, 5-6)
Phương pháp giải:
Từ "ngông" được định nghĩa: tỏ ra bất cần, có cách nói năng, cử chỉ khác với lẽ thường một cách quá quắt (Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1998 tr. 1210). Dựa vào đó để nêu nhận xét, phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Từ "ngông" được hiểu:
+ Những việc làm lớn, vượt trội hơn so với người bình thường.
+ Chơi trội, dám làm trái lẽ thường, không sợ bị chê cười, thái độ phóng khoáng, coi thường khuôn phép.
- Cái "ngông" của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội:
+ Muốn thoát khỏi trần buồn chán, xấu xa để lên cõi mộng.
+ Xưng hô suồng sã với chị Hằng, muốn được chị coi là bạn.
+ Cách lên trời, lên trăng bộc lộ chất "ngông": muốn chị Hằng ghì cành đa xuống.
+ Câu 3 là sự ướm hỏi thì câu 4 Tản Đà tự tin về bản thân, khi lên cung quế sẽ làm cho chị Hằng bớt lẻ loi, buồn tủi.
=> Tản Đà - một hồn thơ "ngông" giữa cái tỉnh và cái điên, giữa cõi thực và cõi mơ thể hiện cá tính, thái độ sống của ông trước cuộc đời đầy bất công, ô trọc. Phía sau cái "ngông" của ông là nhân cách hơn người.
Câu 3
Câu 3 (trang 122 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Phân tích hình ảnh cuối bài thơ: Tựa nhau trông xuống thế gian cười. Em hiểu cái cười ở đây có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Xem nội dung bài tập 1 và 2 để hiểu hình ảnh cuối bài và ý nghĩa của tiếng cười
Lời giải chi tiết:
- Câu thơ cuối bài là sự kết hợp hoàn hảo giữa cái "ngông" và lãng mạn của Tản Đà. Câu thơ phản ánh khao khát thoát tục để giữ thiên lương.
- Cái "cười" ở đây của Tản Đà được mang nhiều ý nghĩa:
+ Cười thể hiện niềm vui được thỏa mãn mơ ước lên cõi mộng tưởng.
+ Cười vì nhà thơ thấy thế gian ông từ bỏ vẫn là trần tục tầm thường, buồn chán.
+ Cười thể hiện sự mỉa mai, giễu cợt khi Tản Đà ở vị trí cao hơn cõi trần ông đang sống.
Câu 4
Câu 4 (trang 122 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em những yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ?
Phương pháp giải:
Đọc chú thích * trong SGK tr. 156: Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, lại rất đậm đà bản sắc dân tộc và có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ. Những yếu tố nghệ thuật đó trong bài Muốn làm thằng Cuội là gì?
Lời giải chi tiết:
- Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở:
+ Độc đáo, thú vị, giọng thơ nhẹ nhàng, thanh thoát, chơi vơi.
+ Trí tưởng tượng lại phong phú, kì diệu. Chất mộng ảo, chất ngông thấm đẫm bài thơ.
+ Chất "ngông" của tác giả tạo ra giọng điệu ngang tàng khác thường.
+ Có những cách tân mới khi thể hiện cái "tôi"- khác với thơ Đường cổ điển.
Luyện tập
Câu 1 (trang 123 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Nhận xét về phép đối trong hai câu 3 - 4 và 5 - 6 của bài thơ.
Phương pháp giải:
Chú ý những tìm toig, sáng tạo, đổi mới trong các câu thơ trên
Lời giải chi tiết:
- Luật thơ Đường, các cặp câu 3- 4 và 5- 6 bắt buộc phải đối nhau. Trong bài câu 3- 4 đối nhau:
+ Về hình ảnh: cung quế - cành đa
+ Về hành động: ngồi - nhắc
+ Đối về ý tứ: thăm dò - đề nghị
- Câu 5- 6 đối về ý: bầu bạn - gió mây, tủi- vui
Phép đối trong 4 câu thơ trên nhẹ nhàng, ý vị, làm nổi bật được ước muốn được thoát khỏi những điều tầm thường nhàm chán của thế tục đang diễn ra.
Câu 2
Câu 2 (trang 123 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
So sánh ngôn ngữ và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (đã học ở lớp 7)
Phương pháp giải:
Đối chiếu bài thơ Muốn làm thằng Cuội với bài thơ Qua Đèo Ngang về các mặt: số câu, số chữ trong mỗi câu, cách gieo vần, phép đối trong câu 3-4, 5-6 và giọng điệu.
Lời giải chi tiết:
- Bài Qua Đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan:
+ Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình và lối chơi chữ từ đồng âm
+ Giọng điệu: trầm buồn, trang nhã tạo nét buồn bâng khuâng
- Bài thơ Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà
+ Ngôn ngữ: bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày.
+ Giọng điệu: nhẹ nhàng, trữ tình, pha chút hóm hỉnh, ngông nghênh
Bài 32
Chủ đề 1. Chào năm học mới
Bài 9. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại
Chủ đề 4: Biển đảo quê hương
Chủ đề 1. Môi trường học đường
Soạn văn siêu ngắn Lớp 8
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 8 - Cánh Diều
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Soạn văn chi tiết Lớp 8
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8