Câu 1
Câu 1 (trang 78 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Lập bảng thống kê, ghi những kiến thức cần thiết vào từng cột theo mẫu.
Phương pháp giải:
Truyện trung đại đã được học ở các bài: 4, 5, 6, 7, 8 và 9. Ghi những kiến thức cần ghi nhớ vào cột thích hợp:
Lời giải chi tiết:
Câu 2
Câu 2 (trang 81 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ qua Chuyện người con gái Nam Xương và qua các trích đoạn Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Phân tích nhân vật Thúy Kiều và Vũ Nương để thấy:
- Vẻ đẹp của người phụ nữ về nhan sắc, tài năng và về tâm hồn, phẩm chất.
- Số phận bi kịch (tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp) đau khổ và oan khuất.
Lời giải chi tiết:
* Vẻ đẹp:
- Đẹp ở nhan sắc tài năng.
- Đẹp ở tâm hồn, tình cảm:
+ Hiếu thảo, thủy chung, son sắc.
+ Nhận hậu, vị tha.
+ Luôn khát vọng tự do, coi trọng danh dự.
* Bi kịch:
- Đau khổ, oan khuất: Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang.
- Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều và Kim Trọng đã từng thề nguyền dưới trăng vậy mà bỗng chốc mối tình ấy tan vỡ.
- Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng nghi ngờ, đến nỗi phải tự vẫn. Thúy Kiều bị coi như một món quà hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích trong nỗi cô đơn tuyệt vọng.
Câu 3
Câu 3 (trang 81 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến được thể hiện thế nào qua các văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Mã Giám Sinh mua Kiều?
Phương pháp giải:
Phân tích làm rõ những biểu hiện của bộ mặt xấu xa, thối nát đó:
- Bản chất xa hoa, trụy lạc trong cuộc sống bất nhân, dối trá vì tiền.
- Hèn nhát, đầu hàng nhục nhã trước thế lực nước ngoài…
Lời giải chi tiết:
- Ăn chơi xa hoa, trụy lạc (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh)
- Hèn nhát, xu nịnh ngoại bang (Hoàng Lê nhất thống chí) qua bộ mặt Tôn Sĩ Nghị và vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Truyện Kiều)
+ Nỗi oan của gia đình Kiều
+ Mua bán con người như một món hàng (Mã Giám Sinh mua Kiều)
Câu 4
Câu 4 (trang 82 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Phân tích hình tượng các nhân vật: Nguyễn Huệ, Lục Vân Tiên
Phương pháp giải:
Hãy phân tích làm nổi rõ hình tượng các nhân vật Nguyễn Huệ, Lục Vân Tiên về các mặt:
- Lí tưởng đạo đức cao đẹp theo quan niệm tích cực của nhà nho và theo quan niệm đạo lý của nhân dân.
- Anh hùng dân tộc có lòng yêu nước nồng nàn, có tài trí và lòng dũng cảm, có nhân cách cao đẹp.
Lời giải chi tiết:
- Nhân vật Quang Trung - Nguyễn Huệ:
+ lòng yêu nước nồng nàn
+ quả cảm, tài chí
+ nhân cách cao đẹp
- Lục Vân Tiên:
+ Lí tưởng đạo đức cao đẹp
+ Thể hiện quan điểm đạo đức Nho gia và quan niệm đạo đức của nhân dân.
Câu 5
Câu 5 (trang 82 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Nêu những nhận xét chính về thời đại, gia đình và cuộc đời Nguyễn Du. Tóm tắt Truyện Kiều.
Lời giải chi tiết:
Thời đại, gia đình và cuộc đời Nguyễn Du
- Thời đại:
+ Đó là giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX với nhiều biến cố.
+ Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến Lê, Trịnh, Nguyễn, quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược.
+ Trong hoàn cảnh ấy, Nguyễn Du đã sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, sau đó lại làm quan cho triều Nguyễn.
- Gia đình:
+ Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
+ Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng.
+ Anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng từng làm quan to dưới triều Lê – Trịnh.
- Cuộc đời:
+ Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
+ Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
+ Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
+ Nhân cách cao đẹp.
Câu 6
Câu 6 (trang 84 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều qua các đoạn trích đã học.
Phương pháp giải:
Giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều thể hiện ở:
- Đề cao con người.
- Thông cảm, thương yêu con người đau khổ, bất hạnh.
- Lên án, tố cáo sự chà đạp tàn bạo, gây đau khổ cho con người.
- Ca ngợi công lí và lòng nhân hậu.
Lời giải chi tiết:
- Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều qua các đoạn trích đã học:
+ Khẳng định, đề cao giá trị con người (Chị em Thúy Kiều).
+ Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con người (Mã Giám Sinh mua Kiều).
+ Thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người (Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích).
+ Đề cao tấm lòng nhân hậu, đề cao ước mơ công lý chính nghĩa (Thúy Kiều báo ân báo oán).
Câu 7
Câu 7 (trang 84 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Thành công nghệ thuật của Truyện Kiều
Phương pháp giải:
Phân tích các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh để làm nổi bật nhận định về những thành công nghệ thuật của Truyện Kiều.
Lời giải chi tiết:
- Thành công nghệ thuật của Truyện Kiều:
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
+ Trực tiếp miêu tả thiên nhiên (Cảnh ngày xuân).
+ Tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
+ Khắc họa bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ (Chị em Thúy Kiều).
+ Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ (Mã Giám Sinh mua Kiều).
+ Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
+ Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán).
Tải 20 đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Anh 9 mới
Đề kiểm tra 1 tiết - Chương 3 - Sinh 9
CHƯƠNG IV. HÀM SỐ BẬC HAI VÀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI
Đề thi vào 10 môn Văn Sóc Trăng
Chương 2. Kim loại