I. Nhận xét
Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.
b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép trên
- Gạch dưới từ hoặc cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong mỗi câu.
- Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép trên có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng
Câu ghép | Cách nối các vế câu | Cách sắp xếp các vế câu |
a | ………… | - Vế 1 chỉ nguyên nhân - Vế 2............. |
b | ……… | - Vế 1 ......... - Vế 2……… |
Phương pháp giải:
- Em xác định các vế câu ghép trong câu.
- Xác định các từ nối trong câu.
- Nhận xét cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong từng câu ghép.
Lời giải chi tiết:
Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép trên
- Gạch dưới từ hoặc cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong mỗi câu.
a) Vì con khỉ này rất nghịch / nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.
b) Thầy phải kinh ngạc / vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
- Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép trên có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng :
Câu ghép | Cách nối các vế câu | Cách sắp xếp các vế câu |
a | Hai vế câu được nối bằng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả. | -Vế 1 chỉ nguyên nhân - Vế 2 chỉ kết quả |
b | Hai vế cấu được nối với nhau bằng một quan hệ từ. | - Vế 1 chỉ kết quả - Vế 2 chỉ nguyên nhân |
II. Luyện tập
1. Đọc các câu sau. Tìm vế câu chỉ nguyên nhân, vế câu chỉ kết quả và quan hệ từ (QHT), cặp QHT nối các vế trong mỗi câu. Điền nội dung vào bảng ở dưới:
a)
(1)Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.
b) (2)Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.
c) (3)Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. (4)Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.
Câu ghép | Vế nguyên nhân | Vế kết quả | QHT, cặp QHT |
1 | ..... | ..... | ..... |
2 | ..... | ..... | ..... |
3 | ..... | ..... | ..... |
4 | ..... | ..... | ..... |
2. Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, em hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm hoặc bớt từ nếu thấy cần thiết):
3. Điền quan hệ từ tại, nhờ vào chỗ trống sao cho thích hợp :
a) ……… thời tiết thuận nên lúa tốt.
b) ……. thời tiết không thuận nên lúa xấu.
Giải thích vì sao em chọn những quan hệ từ ấy:……………………………
4. Viết thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân - kết quả :
a) Vì bạn Dũng không thuộc bài.....................
b) Do nó chủ quan…………………………
c) ............ nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
Phương pháp giải:
1)
- Em xác định các vế câu trong từng trường hợp
- Xác định vế chỉ nguyên nhân và vế chỉ kết quả
- Tìm quan hệ từ trong câu.
2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
3)
- Tại: Từ biểu thị điều sắp nêu ra là nguyên nhân cho một sự việc không tốt, không hay xảy ra.
- Nhờ: Từ biểu thị điều sắp nêu ra là nguyên nhân cho một sự việc tốt xảy ra.
4) Em làm theo yêu cầu của bài tâp.
Lời giải chi tiết:
1)
a)
(1) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.
b)(2)Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.
c) (3)Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. (4)Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.
Câu ghép | Vế nguyên nhân | Vế kết quả | QHT, cặp QHT |
1 | Bác mẹ tôi nghèo (vế 1) | Tôi phải băm bèo, thái khoai (vế 2) | Bởi chưng - cho nên |
2 | Nhà nghèo quá (vế 1) | Chú phải bỏ học (vế 2) | Vì |
3 | Ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được (vế 2) | Lúa gạo quý (vế 1) | Vì |
4 | Nó đắt và hiếm (vế 2) | Vàng cũng quý (vế 1) | Vì |
2)
Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, em hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm hoặc bớt từ nếu thấy cần thiết) :
Câu ghép | Câu ghép mới |
1 | M: Tôi phải băm bèo, thái khoai vì gia đình tôi nghèo |
2 | -> Chủ phải bỏ học vì nhà nghèo quá. |
| Vì nhà nghèo quá nên chú phải bỏ học. |
3 | Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra lúa |
| gạo nên lúa gạo rất quý. |
4 | -> Vì vàng đắt và hiếm nên nó rất quý. |
3)
a. Nhờ thời tiết thuận nên lúa tốt.
Ta sử dụng từ nhờ là bởi vì từ này biểu thị điều sắp nói ra là nguyên nhân dẫn tới một kết quả khả quan được nói tới. Trong câu a thì thời tiết là một nguyên nhân dẫn tới một kết quả tốt là lúa tốt.
b. Tại thời tiết không thuận nên lúa xấu.
Ta sử dụng từ tại là bởi vì từ này biểu thị điều sắp nói ra là nguyên nhân dẫn tới một kết quả không hay được nói tới. Trong câu b thì thời tiết lại là một nguyên nhân dẫn tới một kết quả không hay là lúa xấu.
4)
a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.
b) Do nó chủ quan nên bài kiểm tra của nó điểm không cao.
c) Nhờ có sự cố gắng nhiều nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
CÙNG EM HỌC TIẾNG VIỆT 5 TẬP 1
Tuần 19: Diện tích hình thang. Hình tròn, đường kính. Chu vi hình tròn
Bài tập cuối tuần 30
Unit 8. What are you reading?
ĐƠN TỪ