Ếch ngồi đáy giếng
Đẽo cày giữa đường
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1)
Thực hành tiếng Việt bài 6
Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (2)
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật
Kể lại một truyện ngụ ngôn
Tự đánh giá bài 6
Ghe xuồng Nam Bộ
Tổng kiểm soát phương tiện giao thông
Thực hành tiếng Việt bài 10
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam
Viết bản tường trình
Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói
Tự đánh giá bài 10
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II
Tự đánh giá cuối học kì II
Bài đọc
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
Nội dung chính
Nội dung chính
Từ câu chuyện của Bụng, Răng, Miệng, Tay, Chân, truyện nêu ra bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải tôn trọng công sức, nương tựa, gắn bó với nhau để cùng tồn tại |
Chuẩn bị 1
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 10, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đọc trước truyện Bụng vả Răng, Miệng, Tay, Chân, tìm hiểu thêm về tác giả Ê-dốp (Aesop).
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về tác giả Ê-dốp.
Lời giải chi tiết:
Aesop là một nhà văn Hy Lạp. Ông sinh ra là một người nô lệ. Aesop là nô lệ cho một người có tên là Xanthus, sống tại đảo Samos.
Tư liệu về cuộc đời của ông không rõ ràng lắm và không có bản viết tay nào của ông còn tồn tại đến ngày nay Nhưng ông được xem là tác giả của rất nhiều câu chuyện ngụ ngôn nổi tiếng trên thế giới và đã được truyền miệng và được sưu tập qua nhiều thế kỷ và bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau theo truyền thống kể chuyện vẫn tiếp tục đến ngày nay.
Aesop đã để lại cho nhân loại một kho tàng truyện ngụ ngôn đồ sộ cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Với đa số nhân vật là những con vật đã được nhân cách hóa, truyện ngụ ngôn Aesop hàm chứa những thông điệp sâu sắc mà giản dị, được chuyển tải đến người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Cuối một số chuyện còn là những thông điệp ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa nhằm nhắn nhủ bạn đọc những chân lý giản dị trong cuộc sống.
Chuẩn bị 2
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 10, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Trong thực tế cuộc sống, em đã từng ghen tị, so bì với người khác tương tự các nhân vật ở truyện ngụ ngôn này chưa? Hãy chia sẻ về câu chuyện ấy (nếu có)
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân và kể lại.
Lời giải chi tiết:
Trong thực tế cuộc sống, em đã từng ghen tị, so bì với người khác tương tự các nhân vật ở truyện ngụ ngôn này. Em hay so bì với chị gái về những công việc nhà mẹ giao cho hàng ngày. Chị lớn nên thường không so đo với em, luôn cố gắng hoàn thành mọi việc mẹ giao. Đến giờ, sau khi hiểu ra tấm lòng của chị và trách nhiệm của chính mình, em đã chăm chỉ và tự giác hơn, không so bì tị nạnh với chị để mẹ phải buồn lòng nữa.
Đọc hiểu 1
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Lí do gì khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong SGK, chú ý khổ 1 của văn bản
Lời giải chi tiết:
Lí do khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn là vào một ngày đẹp trời họ thấy mình phải cong lưng làm lụng trong khi anh Bụng chỉ việc ung dung chén tràn mà không mất công sức gì.
Đọc hiểu 2
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Kết quả cuối cùng thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong SGK, chú ý khổ thứ 4 của văn bản
Lời giải chi tiết:
Kết quả là người thì rã rời, Tay oặt ẹo, Miệng khô đắng ngắt, Chân mệt mỏi không mang nổi thân gầy.
Đọc hiểu 3
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Khổ thơ cuối có phải là bài học của truyện hay không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong SGK, chú ý khổ cuối của văn bản
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ cuối chính là bài học nhắc nhở về tinh thần đoàn kết đồng lòng, chung sức để đời bình yên.
CH cuối bài 1
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Dựa vào văn bản Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân, hãy kể tóm tắt câu chuyện bằng văn xuôi.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong SGK
Lời giải chi tiết:
Một ngày đẹp trời, các bộ phận trên cơ thể gồm Tay, Miệng, Răng, Chân ghen tị với Bụng rằng mình phải làm việc cực nhọc nên đã đình công không chịu làm gì để trừng phạt Bụng. Nhưng được mấy ngày thì thấy mệt mỏi rã rời, oặt ẹo, tất cả đều hiểu ra và quay trở lại đoàn kêt với nhau.
CH cuối bài 2
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đối chiếu với khái niệm truyện ngụ ngôn ở phần Kiến thức ngữ văn để nêu ra sự giống nhau và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn này với các truyện ngụ ngôn đã học (Gợi ý: có thể dựa vào các yếu tố đề tài, cách kế, nhân vật, nội dung, bài học,...).
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần Kiến thức ngữ văn và văn bản trong SGK.
Lời giải chi tiết:
| Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân | Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng | |
Điểm giống | - Các truyện đều lấy các đề tài gần gũi, thể hiện suy ngãm về những bài học luân lí ở đời - Các truyện đều mượn con vật, con người cơ thể người để xây dựng nhân vật | - Các truyện đề ngắn gọn, ít tình tiết - Các truyện ngụ ngôn đều nên lên bài học nhằm giáo dục, khuyên răn con người về cách sống, lối đối nhân xử thế | |
Điểm khác | Đề tài | Phản ánh cách đối nhân xử thế: sống trong tập thể, phải biết hòa đồng, không nên tự cho mình là quan trọng mà thiếu đi sự đoàn kết | - Đẽo cày giữa đường: Ngụ ý phê phán kẻ không có chính kiến của bản thân - Ếch ngồi đáy giếng: Ngầm phê phán sự tự cao tự đại của con người |
Cách kể | Văn vần | Văn xuôi | |
Nhân vật | Mượn chính bộ phận cơ thể người để xây dựng nhân vật | Mượn con ếch và người thợ mộc để xây dựng nhân vật | |
Nội dung | Nêu lên lối ứng xử giữa người với người được rút ra từ thực tiễn cuộc sống | Phê phán thói hư tật xấu của con người | |
Bài học | Khuyên răn mọi người khi sống trong tập thể thì mỗi cá nhân cần có ý thức đoàn kết, góp phần tạo nên sức mạnh, biết nương tựa vào nhau; đừng tự cho mình là quan trọng mà đố kị lẫn nhau, dẫn đến sự chia rẽ | - Ếch ngồi đáy giếng: phê phán những kẻ thiếu hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tự cao tự đại, đồng thời, khuyên răng mọi người cần phải biết khiêm tốn, học hỏi để nâng cao nhận thức của bản thân - Đẽo cày giữa đường: khuyên nhủ mọi người cần biết giữ lập trường quan điểm vững vàng, kiên định và bền chí để đạt được mục tiêu của chính mình |
CH cuối bài 3
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Theo em, có thể rút ra được bài học gì từ truyện ngụ ngôn Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong SGK.
Lời giải chi tiết:
Từ câu chuyện của Bụng, Răng, Miệng, Tay, Chân, truyện nêu ra bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải tôn trọng công sức, nương tựa, gắn bó với nhau để cùng tồn tại, tạo nên sức mạnh.
CH cuối bài 4
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 11, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tìm đọc truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng của Việt Nam, so sánh với truyện ngụ ngôn trên của Ê-dốp và nêu nhận xét của em.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong SGK.
Lời giải chi tiết:
Truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Việt Nam) và truyện ngụ ngôn trên của Ê-dốp đều mượn các nhân vật là bộ phận trên cơ thể người để truyền tải thông điệp, bài học về tinh thần đoàn kết: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải tôn trọng công sức, nương tựa, gắn bó với nhau để cùng tồn tại.
Tuy nhiên, trong khi Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Việt Nam) được viết dưới dạng văn xuôi thì Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân được viết dưới dạng thơ song thất lục bát.
Bài 12: Sống và làm việc có kế hoạch
Bài 9. Trong thế giới viễn tưởng
Chủ đề 5: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính
Phần Lịch sử
Unit 1. My time
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7