Phần I
Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tìm ý và lần lượt trả lời các câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
- Những từ thể hiện cảm xúc của người viết về bài thơ:
+ để lại cho tôi nhiều cảm xúc
+ làm cho tôi như thấy hình ảnh chính mình
+ khiến tôi nghĩ đến cha mình
- Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.
- Những câu thuộc về phần mở đoạn:
+ Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là một trong những bài thơ để lại cho tôi nhiều cảm xúc.
+ Tác phẩm viết về tình cho con thiêng liêng bằng giọng thơ giản dị, chân thành.
=> Sở dĩ em biết đây là các câu mở đoạn vì những câu thơ này trình bày bao quát vấn đề của đoạn văn.
- Những câu thuộc về phần thân đoạn:
Hình ảnh cho dắt con đi" được lặp lại nhiều lần không chỉ thể hiện tình cảm đong đầy yêu thương, trìu mến của cha dành cho con mà còn gợi lên sự chở che, dẫn dắt của cha trên hành trình cùng con đi đến tương lai. Cha như cánh buồm đưa con đến những chân trời mới. Nếu hình ảnh người cha đem đến cho người đọc cảm giác về sự ân cần, che chở thì hình ảnh đứa con lại cho thấy sự yêu thương, tin cậy của con đối với cha. Lời đề nghị ngây thơ, đầy tin yêu: "Cha mượn cho con buồm trắng nhé/Để con đi" làm cho tôi như thấy hình ảnh chính mình với ước mơ khám phá những chân trời mới lạ.
=> Phần này trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật và những cảm nhận của tác giả.
- Câu kết của đoạn văn: Tôi tự nhắc nhở mình cần yêu thương cha nhiều hơn nữa vì tôi vẫn đang may mắn được sống trong vòng tay cha.
=> Nội dung: Câu kết đoạn thể hiện cảm xúc và bài học của tác giả rút ra từ văn bản này.
- Những từ ngữ được dùng theo kiểu:
+ Lặp lại: từ “cha con” được lặp lại ở các câu trong đoạn văn.
+ Thay thế: từ “tác phẩm” ở câu (2) thay thế cho từ “những cánh buồm” của câu (1).
=> Tác dụng: làm đoạn văn trở nên liền mạch và tạo thành khối thống nhất.
Phần II
Hướng dẫn viết bài:
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ.
Phương pháp giải:
Lựa chọn bài thơ bất kì để ghi lại cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Vọng nguyệt - Ngắm trăng nằm trong tập Nhật kí trong tù, được Người viết vào giai đoạn 1942 - 1943, khi đang bị cầm tù trong nhà lao Tưởng Giới Thạch. Tập thơ ấy không chỉ ghi lại những gian khổ Người trải qua mà còn là hình ảnh một thi nhân với tấm lòng yêu thiên nhiên đầy mãnh liệt. Và Vọng nguyệt - Ngắm trăng chính là một minh chứng rõ ràng nhất cho điều đó. Nó vừa là bức tranh hiện thực chốn lao tù, vừa là tình yêu thiên nhiên, vừa chứa đựng tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác ở trong đó. Hồ Chí Minh qua Vọng Nguyệt đã cho chúng ta một bài học về nhân sinh trong cuộc sống. Đó là dù trong hoàn cảnh nào cũng luôn lạc quan, yêu đời, vượt lên trên hoàn cảnh. Ngay trong ngục tù, Người vẫn có thể ngắm trăng, thưởng trăng, tâm hồn ấy thật lạc quan biết mấy. Đó là tâm hồn tràn ngập tự do, tràn ngập tình yêu đời, lạc quan về cuộc sống, vượt mọi hoàn cảnh để tìm đến với tự do, đúng như tinh thần mà tiêu đề của tập thơ Nhật kí trong tù đề cập đến.
Unit 1. People are people
Chương 2 - BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Tập làm văn - Cánh diều
Ôn tập hè Chân trời sáng tạo
BÀI 12
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6