Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần thoại Việt Nam)
Tản Viên từ Phán sự lục (Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên - Nguyễn Dữ)
Chữ người tử tù
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt trang 28
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (Chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật)
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
Củng cố mở rộng trang 37
Thực hành đọc: Tê - dê (trích Thần thoại Hy Lạp)
Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản
Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)
Mùa xuân chín
Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
Thực hành tiếng Việt: Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa - trang 58
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ
Củng cố mở rộng trang 70
Thực hành đọc: Cánh đồng
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (trích)
Yêu và đồng cảm (trích)
Chữ bầu lên nhà thơ (trích)
Thực hành tiếng Việt: Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản: Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa trang 86
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau
Củng cố, mở rộng trang 94
Thực hành đọc: Thế giới mạng và tôi (trích)
Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (trích I-li-át)
Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời (trích Đăm Săn)
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản trang 112
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
Củng cố mở rộng trang 121
Thực hành đọc: Ra- ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na)
Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham)
Huyện đường (trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Múa rối nước - hiện đại soi bóng tiền nhân
Viết báo cáo nghiên cứu
Nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về nội dung một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu
Củng cố mở rộng trang 151
Thực hành đọc: Hồn thiêng đưa đường (trích tuồng Sơn Hậu)
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Héc – to từ biệt Ăng – đrô- mác
Nội dung chính
Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác là đoạn trích trong sử thi I-li-át kể về sự việc người anh hùng Héc-to về thăm và chia tay vợ con trước khi lên đường ra chiến trận. Đoạn trích thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng cũng như hình mẫu người anh hùng của người Hy Lạp cổ.
Tóm tắt
Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác là đoạn trích trong sử thi I-li-át kể về sự việc người anh hùng Héc-to về thăm và chia tay vợ con trước khi lên đường ra chiến trận. Ăng-đrô-mác tha thiết cầu xin chàng đừng ra trận nhưng với lòng kiêu hãnh, dũng cảm và sự cương quyết của mình, Héc-to vẫn quyết tâm ra trận vì không muốn để nỗi thống khổ đến với thành Tơ-roa và những người chàng yêu thương. Hai vợ chồng từ biệt nhau, chàng ôm con trai và cầu nguyện cho đứa trẻ những điều tốt đẹp nhất trước khi rời đi trong sự lưu luyến của Ăng-đrô-mác.
Trước khi đọc
Trong cuộc sống, việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình nhiều khi mâu thuẫn. Theo bạn, ứng xử thế nào mới là hợp tình, hợp lí?
Phương pháp giải:
Liên hệ với bản thân và thực tế để trả lời
Lời giải chi tiết:
Theo em, khi đứng trong hoàn cảnh mâu thuẫn giữa việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình, để có cách ứng xử hợp tình hợp lý chúng ta nên suy nghĩ, cân nhắc, nghĩ tới lợi ích và vận mệnh chung của xã hội để đưa ra quyết định phù hợp.
Trong khi đọc Câu 1
Lưu ý những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu văn bản, đặc biệt là lúc miêu tả sự xuất hiện của Ăng-đrô-mác
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác là:
- Nàng cùng con thơ với cô hầu gái xống áo thướt tha, đứng trên tháp canh nức nở, lòng đắng cay chan chứa nỗi buồn
- Người như mất trí, bà vừa đi vừa chạy lên thành, đầu không ngoảnh lại
Trong khi đọc Câu 2
Lý do nào khiến Ăng-đrô-mác không muốn Héc-to ra trận?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc kĩ đoạn lời thoại của Ăng-đrô-mác khi nói với Héc-to
Lời giải chi tiết:
Ăng-đrô-mác không muốn Héc-to ra trận vì không muốn chàng phải mạo hiểm, bị sát hại, không muốn con thơ thành đứa trẻ mồ côi cha, mà bản thân mình cũng trở thành góa phụ. Trong lòng nàng, Héc-to là người thân kính yêu duy nhất của mình, không chỉ là chồng mà còn là cha, là mẹ, là chỗ dựa lớn nhất của nàng nên rất sợ mất đi Héc-to.
Trong khi đọc Câu 3
Lưu ý những lý lẽ khiến Héc-to vẫn quyết định ra trận
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lời thoại của Héc-to khi đáp lời Ăng-đrô-mác
Lời giải chi tiết:
Những lý lẽ khiến Héc-to vẫn quyết định ra trận là bởi vì:
- Chàng không muốn trở thành kẻ hèn nhát
- Chàng là người có nhiệt huyết, lý tưởng sống cao đẹp
- Chàng không muốn mang nỗi thống khổ đến cho thành Tơ-roa, những người đàn em của mình và đặc biệt là Ăng-đrô-mác.
Trong khi đọc Câu 4
Hình dung về cảnh tượng được miêu tả
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn trang 102 khi Héc-to từ biệt vợ con
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự liên hệ, miêu tả lại theo trí tưởng tượng của bản thân
Gợi ý: Héc-to lưu luyến nhìn vợ con, không nỡ đi, muốn ôm con trai nhưng thằng bé lại khóc ré lên vì sợ, chàng tháo mũ và bế ẵm đứa con, cầu cho cậu bé những điều tốt đẹp nhất. Ăng-đrô-mác vừa đau lòng vừa không nỡ xa chồng, giúp chàng bế con và lưu luyến từ biệt chồng.
Trong khi đọc Câu 5
Chú ý đến ý thức của Héc-to về số phận và bổn phận
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lời từ biệt của Héc-to với Ăng-đrô-mác
Lời giải chi tiết:
Ý thức của Héc-to về số phận và bổn phận được thể hiện qua câu nói:
- Vì đã sinh ra trên mặt đất này, chẳng một ai, dù quả cảm hay rụt rè, có thể chạy trốn được số phận
- Chiến tranh là bổn phận của mỗi người đàn ông sinh ra tại thành I-li-ông này, nhất là ta
Sau khi đọc Câu 1
Biến cố nào dẫn đến việc Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác? Vì sao có thể xem đó là biến cố đặc trưng cho thể loại sử thi?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Chú ý tới những lời nói của Héc-to với Ăng-đrô-mác
- Ôn tập lại kiến thức về đặc trưng của thể loại sử thi
Lời giải chi tiết:
- Biến cố dẫn đến việc Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác là khi Ăng-đrô-mác muốn chàng từ bỏ chiến trận về đoàn tụ với vợ con.
- Có thể xem đây là biến cố đặc trưng của thể loại sử thi vì sử thi thường xây dựng những nghệ thuật hoàng tráng, hào hùng về những biến cố diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại vậy nên hình tượng người anh hùng đã trở thành nhân vật cổ điển trong thể loại này. Đối với người anh hùng, việc phải cân bằng giữa lý tưởng chiến đấu và tình cảm gia đình là một trong những biến cố lớn nhất.
Sau khi đọc Câu 2
Xác định những từ ngữ lặp lại khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật trong đoạn trích. Theo bạn, vì sao sử thi lại có cách khắc họa nhân vật như vậy?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả Héc-to và Ăng-đrô-mác
- Liên hệ giữa những chi tiết khắc họa về ngoại hình với tính cách của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật trong đoạn trích:
- Ăng-đrô-mác: cánh tay trắng ngần, xống áo thướt tha, trang phục diễm lệ, hiền thục, cao quý, dịu hiền
- Héc-to: lẫy lừng, mũ trụ sáng loáng, ánh đồng sáng lóa, cái ngù bờm ngựa cong cong, hồn hậu, mũ trụ đồng thau sáng loáng
Nhân vật được khắc họa qua những từ ngữ lặp đi lặp lại nhằm nhấn mạnh đặc điểm đặc trưng, tạo nên dấu ấn riêng của mỗi nhân vật trong văn bản, không nhầm lẫn với bất cứ một nhân vật nào. Đồng thời việc khắc họa này còn tạo nên kiểu nhân vật điển hình trong thể loại sử thi.
Sau khi đọc Câu 3
Phân tích những đặc trưng của không gian sử thi trong đoạn trích?
Phương pháp giải:
Chú ý tới những không gian được nhắc tới trong văn bản, liên hệ chúng với đặc trưng của thể loại sử thi
Lời giải chi tiết:
Những không gian tòa tháp, thành lũy, phố xá thành Tơ-roa, cổng Xkê,… đều là những không gian rộng lớn, kì vĩ trong đời sống của cộng đồng cư dân thời cổ đại. Chúng được nhắc tới trong văn bản đã thể hiện sự xây dựng nghệ thuật hình tượng hoành tráng của thể loại sử thi.
Sau khi đọc Câu 4
Những lời nói, hành động của Ăng-đrô-mác thể hiện phẩm chất gì của nhân vật?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản, chú ý những lời nói, hành động của Ăng-đrô-mác
- Liên hệ những lời nói, hành động ấy với tâm trạng được thể hiện trong văn bản của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản, Ăng-đrô-mác hiện lên với những hình ảnh:
- Hành động: "nước mắt đầm đìa", "xiết chặt tay Héc-to", "nức nở", "ôm chặt con vào bầu ngực thơm tho, cười qua hàng lệ"; khi Héc-to ra đi, nàng "bước về nhà, hàng lệ tuôn rơi, chốc chốc lại ngoái nhìn qua bóng hình phu quân yêu quý".
- Lời nói:
+ “Lòng can đảm của chàng sẽ hủy hoại chàng… thiếp nguyện xuống hồ sâu còn hơn để mất chàng. Chàng bỏ thiếp lại một mình, còn gì thiết tha trên cõi đời này nữa”
+ “Héc-to chàng hỡi, giờ đây với thiếp, chàng là cha và cả mẹ kính yêu; chàng là cả anh trai duy nhất, cả đức lang quân cao quý của thiếp”
+ Xin chàng hãy rủ lòng thương thiếp và con mà đừng ra trận,… đừng để trẻ thơ phải mồ côi, vợ hiền thành góa phụ
Những lời nói và hành động đó cho thấy Ăng-đrô-mác là một người phụ nữ yêu chồng, thương con, rất tha thiết với gia đình và luôn khao khát hạnh phúc. Nhưng đồng thời, nàng cùng là một người phụ nữ cảm tính, thiên về cảm xúc, đôi khi lo lắng đến mất đi lý trí, nhưng đó cũng là tính cách chung của những người phụ nữ có chồng đi chinh chiến trong sử thi.
Sau khi đọc Câu 5
Vì sao Héc-to vẫn quyết định mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp? Bạn suy nghĩ gì về hành động đó của nhân vật?
Phương pháp giải:
- Chú ý tới hành động và lời nói của Héc-to khi Ăng-đrô-mác khuyên chàng đừng ra trận
- Liên hệ với hình tượng người anh hùng trong sử thi và tính cách nhân vật để lý giải cho hành động này
Lời giải chi tiết:
Héc-to mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp dù bị Ăng-đrô-mác ngăn cản vì nhiều lý do:
- Lòng tự tôn và ý chí của người anh hùng.
- Héc-to đã quen là người đứng đầu, luôn giành chiến thắng về cho thân phụ và bản thân nên không thể làm kẻ hèn mọn đứng ngoài cuộc chiến
- Chàng muốn chiến đấu vì thành Tơ-roa, chàng không muốn họ phải sống khổ sở nên muốn đi chinh chiến để giữ vững yên bình cho thành và cuộc sống của mọi người ở đây
Hành động mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp của Héc-to là một hành động dũng cảm và thể hiện lý tưởng của người anh hùng trong hoàn cảnh phải lựa chọn giữa gia đình và dân tộc. Hành động này còn cho thấy tính cách quả cảm, cương trực và quyết đoán của chàng, là đại diện cho hình tượng người anh hùng cổ đại.
Sau khi đọc Câu 6
Đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác đã đặt ra những vấn đề nhân sinh nào? Những vấn đề đó còn có ý nghĩa đối với đời sống ngày nay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản, chú ý quan điểm khác nhau của hai vợ chồng về việc ra trận của Héc-to
- Liên hệ những vấn đề trong văn bản với thực trạng xã hội ngày nay
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích đã nêu lên vấn đề về việc hi sinh hạnh phúc gia đình để nghĩ tới hạnh phúc, an nguy cả dân tộc, đặt tình cảm cá nhân lồng trong tình cảm lớn của người anh hùng. Ngoài ra còn có các vấn đề khác như tình cảm vợ chồng, tình mẫu tử, lý tưởng sống,…
Những vấn đề này vẫn có ý nghĩa trong xã hội ngày nay vì đây là những vấn đề mà hầu như cá nhân nào cũng sẽ gặp phải. Và trong xã hội hiện nay, việc chỉ sống cho mình mà quên đi những lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, sống ích kỉ đang ngày càng phổ biến, bên cạnh đó vẫn có những bạn trẻ không có lý tưởng sống nên việc đưa những vấn đề nhân sinh này vào chương trình giáo dục là một điều rất cần thiết.
Sau khi đọc Câu 7
Qua những lời nói, hành động của Héc-to, hãy xác định những phẩm chất tạo dựng nên hình mẫu người anh hùng của Hy Lạp thời cổ đại.
Phương pháp giải:
Chú ý những chi tiết liên quan đến Héc-to và tính cách, quyết định của chàng trong lời lẽ với Ăng-đrô-mác
Lời giải chi tiết:
Qua nhân vật Héc-to – kiểu nhân vật điển hình cho người anh hùng Hy Lạp thời cổ đại, có thể nhận thấy người anh hùng thời kì này thường mang những phẩm chất:
- Dũng cảm, có lý tưởng chiến đấu và luôn sẵn sàng xông pha chiến trận
- Kiên cường, không chịu thua, có lòng tự tôn, kiêu hãnh dân tộc
- Phân biệt rạch ròi giữa tình cảm gia đình, vợ chồng cá nhân và lợi ích của dân tộc, biết cân bằng những mối quan hệ xung quanh
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết mà bạn cho là đặc sắc nhất trong đoạn trích
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản, chọn 1 chi tiết mà em ấn tượng nhất (nên chọn chi tiết tiêu biểu)
- Dựa vào các đặc điểm của nhân vật và vị trí xuất hiện, ý nghĩa của chi tiết để phân tích
Lời giải chi tiết:
Chi tiết "Héc-to lừng danh cúi xuống ôm con trai vào lòng" sau khi nói rõ với Ăng-đrô-mác về lý tưởng ra trận của mình đã để lại trong lòng em nhiều ấn tượng. Đó là cái ôm từ biệt, từ biệt đứa con trai yêu quý và cũng là từ biệt Ăng-đrô-mác để lên đường nhưng đứa con lại sợ hãi chàng mà không muốn gần cha. Héc-to lúc đó đã tháo mũ trụ của mình để bồng đứa bé. Điều đó đã cho thấy hình ảnh một người cha hồn hậu, ấm áp ở Héc-to bên cạnh người anh hùng cầm khiên oai phong, sáng loáng ngoài chiến trận. Hình ảnh ấy là một tấm gương phản chiếu khác của chàng, giúp nhân vật thể hiện rõ hơn những mặt khác nhau trong tính cách chứ không chỉ bó hẹp trong hình ảnh người anh hùng. Người anh hùng trong hoàn cảnh này đã trút khiên, trút mũ xuống để bồng trên tay đứa con, cho thấy vẻ đẹp của tình cha con, của người anh hùng khi tách rời chiến trận. Đồng thời khẳng định người anh hùng không chỉ đẹp ngoài chiến trận, không chỉ mạnh mẽ khi chinh chiến mà còn đẹp trong cả khoảnh khắc đứng bên gia đình nhỏ, cũng cho thấy sự trở lại của Héc-to đã đem đến cho mẹ con Ăng-đrô-mác rất nhiều sự an ủi và ấm áp, đã thổi bùng lên ngọn lửa thiết tha mong nhớ của hai mẹ con. Chi tiết ấy khiến người đọc xúc động mà cũng cảm động, đọng lại nhiều dư vị và dấu ấn.
Chương 4. Phản ứng oxi hóa - khử
Hương Sơn phong cảnh
Chuyên đề 2. Sân khấu hóa tác phẩm văn học
Review (Units 1 - 4)
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Toán lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10