Đồng dao mùa xuân
Thực hành tiếng Việt trang 42
Gặp lá cơm nếp
Trở gió
Thực hành tiếng Việt trang 47
Tập làm bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học)
Củng cố, mở rộng bài 2
Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
Thực hành tiếng Việt trang 64
Người thầy đầu tiên
Thực hành tiếng Việt trang 72
Quê hương
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học)
Củng cố, mở rộng bài 3
Bài đọc
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Mùa xuân nho nhỏ
Nội dung chính
Nội dung chính
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc |
Trước khi đọc 1
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em đã trải qua nhiều mùa xuân, nêu cảm nhận của em về cảnh vật, thiên nhiên, tình cảm gia đình, bạn bè khi xuân về.
Lời giải chi tiết:
- Mùa xuân đối với em là một mùa đặc biệt và đây cũng là mùa đẹp nhất trong năm.
- Khi xuân về, cây cối đua nhau khoe sắc, đơm chồi nảy lộc, vẽ nên những bức tranh thiên nhiên rực rỡ, hiền hòa.
- Xuân về cũng là lúc Tết Nguyên đán sắp đến, người người lại trở về đoàn tụ với gia đình thân yêu
Trước khi đọc 2
Trước khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em nhớ lại những bài thơ viết về mùa xuân mà mình đã học hoặc đã đọc sau đó trình bày trước lớp
Lời giải chi tiết:
- Thơ xuân:
Đây cả mùa xuân đã đến rồi
Từng nhà mở cửa đón vui tươi.
Từng cô em bé so màu áo
Đôi má hồng lên, nhí nhảnh cười.
(Nguyễn Bính)
- Cảnh ngày xuân:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du)
- Mùa xuân chín:
Trong làn nắng ửng: khói mơ tan,
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc,
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.
(Hàn Mặc Tử)
Đọc văn bản 1
Đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ đầu, tưởng tượng và liệt kê những màu sắc, âm thanh được nhắc tới
Lời giải chi tiết:
- Nhà thơ vẽ ra trước mắt độc giả bức tranh thiên nhiên mùa xuân với:
+ Âm thanh: rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”.
+ Màu sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa, trong veo của giọt sương.
⇒ Màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này
Đọc văn bản 2
Đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ thứ hai, lí giải cách hiểu của từ “lộc”
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh “lộc” đã làm cho bức tranh mùa xuân trong bài thêm trọn vẹn:
+ Lộc của “người ra đồng”: liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân đồng thời mang sức sống, sức mạnh của con người.
+ Lộc của “người cầm súng”: liên tưởng đến những người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận, trên vai trên lưng có cành lá ngụy trang.
⇒ Hình ảnh “lộc” xuân tràn theo người ra đồng là đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu
Đọc văn bản 3
Đọc văn bản 3
Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ thứ tư, nêu ý nghĩa của những hình ảnh trên
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ đều là những biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời và cũng là biểu tượng cho lẽ sống đẹp của con người.
- Con chim, nhành hoa, mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng cho những vẻ đẹp tinh túy của cuộc đời.
- Nốt nhạc trầm là biểu tượng cho sự cống hiến thầm lặng
Sau khi đọc 1
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ đầu, chú ý những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong bài
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời.
=> Gợi cảm nhận về một mùa xuân tươi đẹp, rực rỡ, hài hòa bởi thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống
Sau khi đọc 2
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các dòng thơ, chú ý cảm xúc của tác giả thể hiện qua các từ ngữ được thể hiện trong khổ thơ trên
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh con chim chiền chiện với tiếng hót vang ngân trên bầu trời, trong không gian của mùa xuân cũng là nhịp cảm xúc dâng trào vừa trong trẻo vừa thiết tha, sôi nổi trong tâm hồn nhà thơ.
- Tiếng chim như đọng lại trong không gian thành những giọt thanh âm “long lanh” tỏa sáng, rực rỡ như giọt sương, giọt mưa xuân đã thu vào trong đó ánh sáng trong ngần và nhà thờ trân trọng đón nhận từng giọt âm thanh của tiếng chim – ánh sáng của bầu trời mùa xuân
Sau khi đọc 3
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 92 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ thứ hai, liệt kê hai hình ảnh người cầm súng và người ra đồng để trả lời câu hỏi này
Lời giải chi tiết:
Vì người cầm súng đại diện cho bộ phận những người bảo vệ đất nước, còn người ra đồng là đại diện cho những người đang miệt mài lao động để đất nước được đẹp giàu. Đây là những khía cạnh quan trọng, giúp cho đất nước đi lên, giúp nhân dân yên bình và ấm no và cũng là những nhiệm vụ cốt yếu của cả dân tộc.
Sau khi đọc 4
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 92 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những từ ngữ cuối mỗi dòng thơ và cách ngắt nhịp từng dòng
Lời giải chi tiết:
- Cách gieo vần: gieo vần liền (lao – sao).
- Cách ngắt nhịp: 2/3, 3/2
Sau khi đọc 5
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 92 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ, chú ý ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh ẩn dụ trên
Lời giải chi tiết:
- Tác giả muốn làm “con chim”, “một cành hoa”, “một nốt trầm” nhằm thể hiện ước muốn được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
- Tác giả khát khao cống hiến trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt: khi ông đang nằm trên giường bệnh, chống chọi với những ngày cuối đời, ông không sợ cái chết, không nghĩ đến bản thân mà lại nghĩ đến việc được cống hiến cho đất nước
Sau khi đọc 6
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 92 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ hai khổ thơ chứa các đại từ này, chú ý biểu tượng của từng khổ thơ
Lời giải chi tiết:
- Chữ “tôi” biểu hiện một cái “tôi” cụ thể, rất riêng của nhà thơ
- Chữ “ta” thể hiện khát khao không chỉ của riêng tác giả mà còn của nhiều người, của số đông
=> Sự chuyển biến từ cái tôi cá nhân đến một tập thể cùng chung suy nghĩ và lí tưởng: sống cống hiến không chỉ là khát vọng của riêng một mình nhà thơ, mà còn là của nhiều người, của chung cộng đồng, nhân dân, đất nước.
Sau khi đọc 7
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 92 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nhan đề, chú ý phân tích cách phối hợp các từ
Lời giải chi tiết:
- Nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo của Thanh Hải.
- Nhan đề gợi cảm xúc về sự cống hiến của mỗi người đối với đất nước. Mỗi người hãy làm một mùa xuân, hãy đem tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước.
Viết kết nối với đọc
Viết kết nối với đọc
Lời giải chi tiết:
Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc tư tưởng cống hiến và lẽ sống đẹp cho cuộc đời, nổi bật với khổ thơ:
"Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc"
Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" cùng với sự "lặng lẽ" khiến ta hình dung về sự cống hiến một cách thầm lặng trong suốt cả cuộc đời. Mùa xuân - tuổi trẻ của Thanh Hải chỉ là một phần nhỏ trong mùa xuân lớn của cả dân tộc. Ông biết điều ấy, và ông cũng tự nhận cống hiến của mình như một nốt trầm trong bản hòa ca bất tận của cuộc đời. Điệp từ "Dù là" cùng với hai hình ảnh ẩn dụ mang tính đối lập "hai mươi", "tóc bạc" làm cho hai câu thơ vang lên như một lời thề của con người cao cả ấy. Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ, khi tác giả đang phải chống chọi với căn bệnh xơ gan hiểm nghèo ta mới thấy hết được tinh thần và khao khát rất đỗi nhân văn của một con người có trái tim nhân hậu như Thanh Hải. Khổ thơ đã khiến ta càng thêm yêu mến và trân trọng hơn tấm lòng của Thanh Hải, người con của xứ Huế mộng mơ.
Bài 1
Bài 13: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam
Phần Lịch sử
Chủ đề 4. Ứng dụng tin học
SBT VĂN TẬP 1 - KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7