Tác gia Nguyễn Trãi
Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô)
Bảo kính cảnh giới, bài 43 (Gương báu răn mình, bài 43)
Dục Thúy sơn (Núi Dục Thúy)
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt (tiếp theo) - trang 26
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
Củng cố mở rộng trang 33
Thực hành đọc: Ngôn chí, bài 3
Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu (Cửa biển Bạch Đằng)
Người cầm quyền khôi phục uy quyền (trích Những người khốn khổ)
Dưới bóng hoàng lan
Một chuyện đùa nho nhỏ
Thực hành tiếng Việt: Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)
Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
Củng cố mở rộng trang 68
Thực hành đọc: Con khướu xổ lồng (trích)
Sự sống và cái chết (trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao)
Nghệ thuật truyền thống của người Việt (trích Văn minh Việt Nam)
Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Viết một văn bản nội quy hoặc một văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Nói và nghe: Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Củng cố mở rộng trang 95
Thực hành đọc: Tính cách của cây (trích Pê-tơ Vô-lơ-lê-ben)
Về chính chúng ta (trích 7 bài học hay nhất về vật lí)
Con đường không chọn
Một đời như kẻ tìm đường
Thực hành tiếng Việt: Sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (tiếp theo) - trang 111
Viết bài luận về bản thân
Nói và nghe: Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ
Củng cố, mở rộng trang 120
Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi (trích)
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Tóm tắt
Khi Phăng-tin bị Gia-ve bắt bỏ tù, nhờ có Giăng Van-giăng đã cứu chị và đưa chị vào bệnh xá để chữa trị. Vì muốn cứu một nạn nhân bị Gia-ve bắt oan, Giăng Van-giăng buộc phải tự thú mình là ai. Bởi vậy, ông phải đến từ giã Phăng-tin khi nàng chưa biết gì về sự thật tàn nhẫn. Đoạn trích kể lại tình huống Gia-ve dẫn lính đến bắt Giăng Van-giăng khi ông đến thăm Phăng-tin lúc nàng đang hấp hối. Giăng Van-giăng muốn xin Gia-ve thư cho vài ngày để tìm con giúp Phăng-tin nhưng Gia-ve không đồng ý và buông lời xúc phạm Phăng-tin. Chính điều này đã khiến cho Phăng-tin phải chết. Bất ngờ trước sự ra đi đột ngột của Phăng-tin, Giăng Van-giăng đã rất tức giận, uy quyền của ông khiến Gia-ve phải sợ hãi. Sau đó, Giăng Van-giăng làm những nghĩa vụ cuối cùng đối với Phăng-tin.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn hình dung như thế nào về một con người có uy quyền?
Phương pháp giải:
Học sinh tự định nghĩa, hình dung về một con người uy quyền.
Lời giải chi tiết:
Một con người có uy quyền phải là một người có tấm lòng nhân hậu; có tiếng nói mạnh mẽ, hành động quyết liệt đáng tin cậy và khiến kẻ ác phải lo sợ, hãi hùng.
Câu 2 (trang 29, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn đã từng đọc cuốn sách hay xem bộ phim nào mà nhân vật trong đó là một người có uy quyền? Bạn hãy chia sẻ ấn tượng của mình về nhân vật ấy.
Phương pháp giải:
- Nhớ lại cuốn sách hoặc bộ phim có nhân vật là một người có uy quyền.
- Chia sẻ ấn tượng của bản thân về nhân vật ấy.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật Giăng Van-giăng trong tác phẩm Những người khốn khổ của Vich-to Huy-gô là một người có uy quyền.
- Ông được nhiều người tin tưởng, là một ông thị trưởng có tiếng nói và quyền uy được người dân tin tưởng.
- Giăng Van-giăng là một người tốt bụng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Ngay cả khi đứng trước mặt tên Gia-ve, uy quyền của ông khiến cho hắn phải sợ hãi.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 29, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hoàn cảnh và tình trạng của Phăng-tin được miêu tả như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Chú ý đoạn văn đầu miêu tả hoàn cảnh của Phăng-tin để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hoàn cảnh và tình trạng của Phăng-tin được miêu tả:
- Là một người phụ nữ ốm yếu, đang nằm trên giường bệnh.
- Khi nhìn thấy Gia-ve, chị rất sợ hãi và hốt hoảng, cảm thấy như sắp tắt thở.
- Giọng nói đầy sự kinh hoàng, hướng Giăng Van-giăng xin giúp đỡ.
Câu 2 (trang 29, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Vì sao người kể chuyện lại lưu ý “từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi”?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Chú ý vào đoạn văn có câu “từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi” và tên của nhân vật Giăng Van-giăng trước kia để giải thích lý do.
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện lưu ý “từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi”:
- Vì để tránh nhầm lẫn tên Giăng Van-giăng với tên trước kia của ông là Ma-đơ-len.
- Trước kia, ông lấy tên Ma-đơ-len với thân phận là thị trưởng thị trấn Mông-tơ-rơi còn từ giờ ông là Giăng Van-giăng – kẻ đang bị pháp luật truy nã.
Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý cách miêu tả giọng nói của Gia-ve.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ đoạn văn miêu tả nhân vật Gia-ve và chú ý giọng nói của hắn.
Lời giải chi tiết:
Gia-ve có giọng nói chứa đựng sự man rợ, điên cuồng như “thú gầm” đến mức không có lời nào ghi được giọng nói của hắn.
Câu 4 (trang 40, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tại sao Phăng-tin cảm thấy “cả thế giới đang tan biến”?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Chú ý câu văn viết về tâm trạng của Phăng-tin khi cảm thấy “cả thế giới đang tan biến” để nêu lý do.
Lời giải chi tiết:
Phăng-tin cảm thấy “cả thế giới đang tan biến” vì chị nhìn thấy người mà mình đã đặt hết hi vọng vào đó - ông thị trưởng Ma-đơ-len hay chính là Giăng Van-giăng đang cúi đầu trước tên chó săn Gia-ve.
Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng qua lời đối thoại.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ đoạn đối thoại của Gia-ve và Giăng Van-giăng ở trang 41.
- Lưu ý sự khác biệt giữa ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng trong cuộc đối thoại đó.
Lời giải chi tiết:
- Ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve là những câu nói cộc lốc như tiếng của con ác thú đang gầm, những tiếng quát tháo và dọa dẫm đầy sự man rợ, ghê tởm.
- Ngôn ngữ của Giăng Van-giăng chứa sự mềm mỏng, nhún nhường và mang theo sự cầu xin nhưng không làm mất đi sự điềm tĩnh.
Câu 6 (trang 41, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Phăng-tin có phản ứng và cảm xúc như thế nào khi nghe nhắc đến đứa con gái của mình.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Chú ý những câu văn miêu tả cảm xúc của Phăng-tin khi nghe nhắc đến đứa con gái của mình để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc và phản ứng của Phăng-tin khi nghe nhắc đến con gái của mình trước hết là sự kích động, sau đó là lo lắng, bất an khi chưa tìm được đứa con đáng thương của mình.
Câu 7 (trang 41, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý thái độ của Gia-ve khi nói về Giăng Van-giăng.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ đoạn văn trang 41 và tập trung vào thái độ của Gia-ve khi nói về Giăng Van-giăng.
Lời giải chi tiết:
Thái độ của Gia-ve khi nói về Giăng Van-giăng là một thái độ coi thường, khinh thường dành cho một tên tội phạm bị truy nã.
Câu 8 (trang 42, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tại sao Gia-ve lại thấy run sợ?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ đoạn văn sau khi Phăng-tin chết và chú ý nhân vật Gia-ve để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Gia-ve cảm thấy run sợ trước hành động giật gãy cái thanh giường cùng với ánh nhìn đầy sự tức giận và uy quyền của Giăng Van-giăng.
Câu 9 (trang 42, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý hình thức câu hỏi trong lời của người kể chuyện.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ đoạn văn có câu hỏi trong lời của người kể chuyện ở trang 42 và lưu ý hình thức câu hỏi đó.
Lời giải chi tiết:
Hình thức câu hỏi trong lời của người kể chuyện: câu hỏi vừa để hỏi chính mình vừa như hỏi chính Giăng Van-giăng. Những câu hỏi này gợi cho người đọc sự tò mò muốn biết Giăng Van-giăng đã nói gì với Phăng-tin, đồng thời dẫn dắt người đọc chìm vào cảm xúc bi thương, đồng cảm với số phận con người bất hạnh.
Câu 10 (trang 43, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Thái độ của Giăng Van-giăng với Gia-ve thể hiện ở câu nói sau cùng trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ câu nói cuối cùng trong đoạn trích để lý giải thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve.
Lời giải chi tiết:
Thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve là một thái độ bình thản, điềm tĩnh nhưng không mất đi sự mạnh mẽ, quyết liệt.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Có thể chia diễn biến đoạn trích này làm mấy phần? Hãy xác định mối liên hệ giữa các phần ấy.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Dựa vào nội dung của các đoạn văn để xác định cách chia bố cục văn bản và chỉ ra mối liên hệ giữa các phần.
Lời giải chi tiết:
- Có thể chia văn bản thành hai phần:
+ Phần 1 (từ đầu... “Phăng tin tắt thở”): Gia-ve biết thân phận thị trưởng Ma-đơ-len là tù khổ sai Giăng Van-giăng đến bắt ông, và gây ra cái chết của Phăng-tin.
+ Phần 2 (còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền.
- Cả hai phần đều nằm trong chỉnh thể đoạn trích, có mối liên hệ mật thiết với nhau. Phần một quyền uy của Giăng Van-giăng còn mờ nhạt, chưa rõ ràng thì phần hai chính là cách mà ông thể hiện uy quyền của bản thân trước tên Gia-ve.
Câu 2 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn cảm nhận như thế nào về thái độ và cách ứng xử của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin? Theo bạn, Giăng Van-giăng có thể đã "thì thầm bên tai Phăng-tin" điều gì ngay sau khi chị qua đời?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ những câu văn, đoạn văn nói về cái chết của Phăng-tin.
- Lưu ý những từ ngữ miêu tả thái độ của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Giăng Van-giăng đối xử với Phăng-tin rất nhẹ nhàng, mềm mỏng, tràn đầy sự cảm thông và thể hiện sự đáng tin khi hứa sẽ đi tìm con gái cho chị.
- Khi Phăng-tin qua đời, Giăng Van-giăng có thể đã nói: “Tôi chắc chắn sẽ tìm được Cô-dét về cho chị.”
Câu 3 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Qua lời của người kể chuyện, nhân vật Gia-ve hiện lên như thế nào? Hãy nhận xét về thái độ của người kể chuyện đối với nhân vật này.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ những câu văn, đoạn văn miêu tả nhân vật Gia-ve.
- Từ đó nêu nhận xét về thái độ của người kể chuyện với nhân vật Gia-ve.
Lời giải chi tiết:
+ Qua lời của người kể chuyện, nhân vật Gia-ve:
- Có “bộ mặt gớm ghiếc”.
- Lời nói thì cộc lốc, thô bỉ, chứa sự man rợ, điên cuồng như “thú gầm”.
- Cặp mắt “nhìn như cái móc sắt, và với cái nhìn ấy hắn từng quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ”.
- Điệu cười ghê tởm, phô ra cả hai hàm răng.
+ Thái độ của người kể chuyện đối với nhân vật này là thái độ ghê tởm, căm ghét.
Câu 4 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Phân tích sự thay đổi trong ngôn ngữ và thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve theo diễn biến của đoạn trích.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Chú ý những từ ngữ miêu tả ngôn ngữ và thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Sự thay đổi trong ngôn ngữ và thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve theo diễn biến của đoạn trích:
- Trước khi Phăng-tin chết, Giăng Van-giăng có thái độ nhẹ nhàng, nhún nhường và hành động điềm tĩnh.
- Sau khi Phăng-tin chết, thái độ của Giăng Van-giăng có sự thay đổi, trở nên quyết liệt hơn, hành động bẻ gãy thanh giường đã khiến Gia-ve phải run sợ.
→ Như vậy, theo diễn biến câu chuyện, thái độ của Giăng Van-giăng với Gia-ve từ sự mềm mỏng, nhún nhường, dần lấy lại uy quyền và trở nên mạnh mẽ hơn. Giăng Van-giăng là một con người chân chính - con người của tình yêu thương.
Câu 5 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba có được thể hiện trong đoạn trích này không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Đọc kĩ phần tri thức ngữ văn về người kể chuyện ngôi thứ ba.
- Dựa vào những lý thuyết về người kể chuyện ngôi thứ ba để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
+ Quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba có được thể hiện trong đoạn trích.
+ Lý do cho thấy quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba trong đoạn trích:
- Người kể chuyện trong đoạn trích chỉ hiện ra qua những lời kể, lời bình luận, những câu hỏi gợi mở tâm lý nhân vật trong từng diễn biến của câu chuyện đồng thời thể hiện cách nhìn nhận của mình đối với nhân vật và sự việc đó.
- Người kể chuyện đứng dưới góc nhìn của người thứ ba chứng kiến toàn bộ sự việc từ những sự kiện xảy ra đến nội tâm nhân vật.
- Người kể chuyện trong đoạn trích này đã thể hiện quyền năng của mình, trở thành người kể chuyện toàn tri dẫn dắt người đọc nhập tâm vào câu chuyện mình kể.
Câu 6 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền, nhân vật nào thật sự có uy quyền? Do đâu bạn khẳng định như vậy?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Dựa vào những gì đã tìm hiểu về các nhân vật trong đoạn trích để chỉ ra nhân vật thật sự có uy quyền và lý giải vì sao.
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn trích trên, nhân vật thật sự có uy quyền là nhân vật Giăng Van-giăng.
- Lý do tôi khẳng định như vậy là vì xuyên suốt đoạn trích, tuy Giăng Van-giăng có thái độ nhún nhường với Gia-ve nhưng lời nói, cử chỉ và hành động của anh đều thể hiện sự mạnh mẽ, điềm tĩnh khiến Gia-ve phải sợ hãi.
Câu 7 (trang 45, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Trong đoạn trích này, theo bạn, điều gì mới làm nên uy quyền của một con người?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Dựa vào những kiến thức đã học về uy quyền của một con người để nêu hiểu biết của bản thân về điều làm nên uy quyền của một con người.
Lời giải chi tiết:
Điều làm nên uy quyền của một con người:
- Trước hết là ở phẩm chất, tâm hồn lương thiện, giàu lòng thương người.
- Tiếp đến, điều làm nên uy quyền của một con người còn ở lời nói, cử chỉ và hành động phải thể hiện sự mạnh mẽ, quyết liệt khiến người tin tưởng, kính phục.
Kết nối đọc - viết
Bạn có cảm thấy hứng thú khi đọc những tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri hay không? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề này.
Phương pháp giải:
- Giới thiệu ngắn gọn về quan điểm của bản thân.
- Giải thích khái niệm, ý nghĩa của người kể chuyện toàn tri.
- Triển khai luận điểm, lí lẽ và bằng chứng rõ ràng, mạch lạc và có sự liên kết giữa các đoạn.
- Khái quát lại quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Một tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri có khả năng tạo nên sức hấp dẫn riêng biệt của tác phẩm, khơi gợi sự hứng thú của bạn đọc và không chỉ tái hiện lại câu chuyện một cách hoàn hảo mà còn nêu được quan điểm, thái độ của người kể chuyện. Người kể chuyện toàn tri là một người có kiến thức đầy đủ về các sự kiện của câu chuyện và các động cơ và suy nghĩ chưa được làm sáng tỏ của các nhân vật khác nhau. Một người kể chuyện toàn tri thậm chí có thể biết và nói với người đọc những điều về các nhân vật mà họ không biết cho chính họ. Người kể chuyện toàn tri có thể bị xâm phạm và can thiệp vào việc truyền tải câu chuyện của chính họ để giải quyết trực tiếp cho người đọc; đồng thời họ còn có thể bình luận về các hành động, truy tố hoặc thậm chí đưa ra những bài học đạo đức. Một người kể chuyện toàn tri cung cấp một ý tưởng về suy nghĩ và cảm xúc của tất cả các nhân vật; điều này đặc biệt hữu ích trong một câu chuyện dài hoặc phức tạp có nhiều nhân vật. Bằng cách thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của nhiều nhân vật, người kể chuyện cung cấp một cái nhìn đa sắc thái hơn về các sự kiện; nó cũng giúp người đọc hiểu hơn về tâm lý của các nhân vật. Trong văn học, một quan điểm toàn tri là một trong đó người kể chuyện biết suy nghĩ và hành động của mỗi nhân vật trong câu chuyện kể; được gọi là người thứ ba toàn tri. Một người kể chuyện toàn tri ở ngôi thứ ba có thể nhảy tự do giữa tâm trí của các nhân vật khác nhau, trong các chương khác nhau hoặc thậm chí trong cùng một cảnh. Người kể chuyện trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền chính là người kể chuyện toàn tri ngôi thứ ba đã đưa người đọc đến với câu chuyện về ba nhân vật Giăng Van-giăng, Phăng-tin và Gia-ve; đến gần hơn với tâm lý, cảm xúc của các nhân vật và hòa mình vào diễn biến sự việc một cách triệt để. Như vậy, bằng cách thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của nhiều nhân vật, người kể chuyện toàn tri đã cung cấp một cái nhìn đa sắc thái hơn về các sự kiện; giúp người đọc hiểu được tâm lý, cảm xúc của các nhân vật và góp phần tạo nên sự hứng thú của bạn đọc khi đọc tác phẩm đó.
Unit 8: Science
Unit 9: Travel and Tourism
Đề thi học kì 1
Chương 4. Khí quyển
Đề kiểm tra giữa học kì II
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10